Forex - Cẩm Nang Cho Người Mới Bắt Đầu !

phucdigan

Banned
Joined
Oct 15, 2015
Messages
383
Solutions
1
Reactions
662
MR
0.079
Merited by @animax1991: 1.5 MR

FOREX - CẨM NANG CHO NGƯỜI MỚI BẮT ĐẦU

I - FOREX LÀ GÌ?

I - A: Tổng quan khái niệm về thị trường ngoại hối:


- Thị trường ngoại hối (Forex, FX, hoặc thị trường tiền tệ) là một thị trường phi tập trung toàn cầu cho việc trao đổi các loại tiền tệ. Những người tham gia chính trong thị trường này là các ngân hàng quốc tế lớn. Các trung tâm tài chính khắp thế giới giữ chức năng như các neo của trao đổi giữa một loạt các loại người mua và người bán khác nhau suốt ngày đêm, ngoại trừ những ngày cuối tuần. EBS và Reuters' dealing 3000 là hai nền tảng trao đổi FX liên ngân hàng chính. Thị trường ngoại hối xác định giá trị tương đối của các tiền tệ khác nhau.

- Thị trường ngoại hối hỗ trợ thương mại và đầu tư quốc tế bằng cách cho phép chuyển đổi tiền tệ. Ví dụ, nó cho phép một doanh nghiệp tại Hoa Kỳ nhập khẩu hàng hóa từ các nước thành viên Liên minh châu Âu, đặc biệt là các thành viên Khu vực đồng tiền chung châu Âu, và trả bằng đồng Euro, mặc dù thu nhập của doanh nghiệp đó là bằng đôla Mỹ. Nó cũng hỗ trợ đầu cơ trực tiếp trong giá trị của các tiền tệ, và carry trade, một dạng đầu cơ dựa trên sự chênh lệch lãi suất giữa hai loại tiền tệ.

- Thị trường ngoại hối là độc đáo vì những đặc điểm sau:

+ Khối lượng giao dịch khổng lồ của nó đại diện cho các lớp tài sản lớn nhất thế giới dẫn đến tính thanh khoản cao.

+ Phân tán địa lý của nó. (Trải rộng toàn thế giới)

+ Hoạt động liên tục của nó: 24 giờ một ngày, ngoại trừ những ngày cuối tuần, tức là, giao dịch từ 20:15 GMT ngày Chủ nhật cho đến 22:00 GMT thứ Sáu.

+ Sự đa dạng của các yếu tố có ảnh hưởng đến các tỷ giá hối đoái. (Chính trị, kinh tế, chiến tranh...)

+ Các biên của lợi nhuận tương đối là thấp so với các thị trường thu nhập cố định khác, nhưng nó sử dụng đòn bẩy để tăng các biên lợi nhuận và tổn thất tương đối với quy mô tài khoản. (Điều này sẽ được giải thích rõ hơn trong phần sau)

- Forex được gọi là thị trường gần nhất với lý tưởng của cạnh tranh hoàn hảo, bất kể sự can thiệp tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế, đến tháng 4 năm 2010, luân chuyển trung bình hàng ngày trên thị trường ngoại hối toàn cầu được ước tính là 3,98 nghìn tỷ USD, tăng khoảng 20% so với khối lượng hàng ngày 3,21 nghìn tỷ USD của tháng 4 năm 2007. Một số công ty chuyên về thị trường ngoại hối đã đưa ra con số doanh thu trung bình hàng ngày vượt quá 4 nghìn tỷ USD.

3,98 nghìn tỷ USD được phân ra như sau:

+ 1,490 nghìn tỷ USD trong các nghiệp vụ giao ngay.

+ 475 tỷ USD trong các hợp đồng kỳ hạn.

+ 1,765 nghìn tỷ USD trong các hoán đổi ngoại hối.

+ 43 tỷ USD trong các hoán đổi tiền tệ.

+ 207 tỷ USD trong các quyền chọn ngoại hối và các sản phẩm khác.

- Phụ lục: các giai đoạn tăng trưởng mức giao dịch trung bình hàng ngày của thị trường ngoại hối trong 20 năm qua (đơn vị tính: nghìn tỷ usd).

+ 2019: 6,595
+ 2016: 5,067
+ 2013: 5,345
+ 2010: 3,981
+ 2007: 3,324
+ 2004: 1,934
+ 2001: 1,239
+ 1998: 1,527

I - B: Các thành phần cấu tạo nên thị trường ngoại hối.

- Các ngân hàng lớn (ngân hàng thương mại, đầu tư):

+ Gọi chung là thị trường liên ngân hàng - đây là cấp độ lớn nhất (tier 1)của thị trường ngoại hối, nó cung cấp thanh khoản cho toàn bộ các thành phần còn lại của thị trường ngoại hối, mức giao dịch hàng ngày của thị trường liên ngân hàng chiếm khoảng 60% tổng khối lượng của thị trường ngoại hối.

- Các công ty thương mại:

+ Một phần quan trọng của thị trường này xuất phát từ hoạt động tài chính của các công ty tìm kiếm ngoại hối để thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Công ty thương mại thường giao dịch một lượng tương đối nhỏ so với các ngân hàng hoặc các nhà đầu cơ, và các trao đổi của họ thường có tác động ngắn hạn rất ít lên lãi suất thị trường. Tuy nhiên, dòng chảy thương mại là một yếu tố quan trọng theo hướng dài hạn của tỷ giá hối đoái của đồng tiền. Một số công ty đa quốc gia có thể có một tác động không thể đoán trước khi các vị trí rất lớn được bảo hiểm do các tiếp xúc không được biết đến rộng rãi bởi những người tham gia thị trường khác.

- Các ngân hàng trung ương Quốc gia:

+ Các ngân hàng trung ương quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong thị trường ngoại hối. Họ cố gắng để kiểm soát cung tiền, lạm phát, và/hoặc các lãi suất và thường có các tỷ giá mục tiêu chính thức hoặc không chính thức cho đồng tiền của mình. Họ có thể sử dụng dự trữ ngoại hối thường đáng kể của họ để ổn định thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả của các ngân hàng trung ương "ổn định đầu cơ" là đáng nghi ngờ bởi vì ngân hàng trung ương không bị phá sản nếu họ bị thiệt hại lớn, như các thương nhân khác sẽ có thể bị, và không có bằng chứng thuyết phục rằng họ thực hiện một giao dịch có lợi nhuận.

- Các quỹ phòng hộ (được coi là nhà đầu cơ):

+ Khoảng 70% đến 90% các giao dịch ngoại hối là đầu cơ. Nói cách khác, người hoặc tổ chức mà mua, bán ngoại tệ không có kế hoạch để thực sự nhận về đồng tiền cuối cùng, đúng hơn, họ chỉ đầu cơ trên sự chuyển động của tiền tệ cụ thể. Các quỹ phòng hộ đã đạt được một ít danh tiếng đối với việc đầu cơ tiền tệ tích cực từ năm 1996. Họ kiểm soát hàng tỷ usd vốn cổ phần và có thể vay hàng tỷ usd hơn nữa, và do đó có thể áp đảo sự can thiệp của ngân hàng trung ương để hỗ trợ hầu hết các tiền tệ, nếu các điều kiện cơ bản của nền kinh tế đang ủng hộ các quỹ phòng hộ này.

- Các hãng quản lý đầu tư:

+ Các công ty quản lý đầu tư (người thường quản lý tài khoản lớn thay mặt cho các khách hàng như các quỹ hưu trí và các nhà đầu tư lớn) sử dụng thị trường ngoại hối để tạo điều kiện cho các nghiệp vụ chứng khoán nước ngoài. Ví dụ, một người quản lý đầu tư mang một danh mục cổ phiếu quốc tế cần phải mua và bán một số cặp ngoại tệ để trả tiền mua chứng khoán nước ngoài.

Một số công ty quản lý đầu tư cũng có nhiều hoạt động mua bán tiền tệ chuyên biệt với mục đích đầu cơ, trong đó quản lý các tiếp xúc tiền tệ của khách hàng với mục đích tạo ra lợi nhuận cũng như hạn chế rủi ro. Trong khi số lượng các loại công ty chuyên biệt là khá nhỏ, nhiều công ty có một giá trị lớn tài sản thuộc quyền quản lý và do đó, có thể tạo ra các trao đổi lớn ảnh hưởng đến thị trường.

- Các công ty ngoại hối không phải ngân hàng:

+ Các công ty ngoại hối phi ngân hàng phục vụ trao đổi tiền tệ và thanh toán quốc tế cho các cá nhân và các công ty tư nhân. Đây còn được gọi là các nhà môi giới ngoại hối nhưng khác biệt ở chỗ chúng không cung cấp trao đổi đầu cơ mà là trao đổi tiền tệ với các khoản thanh toán (ví dụ, thường có một phân phối vật lý của đồng tiền vào một tài khoản ngân hàng).

- Các công ty chuyển tiền/trả tiền và đại lý thu đổi ngoại tệ:

+ Các công ty chuyển tiền/trả tiền thực hiện các chuyển tiền giá trị thấp với khối lượng lớn thường của người di cư kinh tế trở lại đất nước của họ. Trong năm 2007, Aite Group ước tính có 369 tỷ USD kiều hối (tăng 8% so với năm trước). Bốn thị trường lớn nhất (Ấn Độ, Trung Quốc, México và Philippines) nhận được 95 tỷ USD. Các nhà cung cấp lớn nhất và tốt nhất được biết đến là Western Union với 345.000 đại lý trên toàn cầu tiếp theo là UAE Exchange.

Đại lý thu đổi ngoại tệ hoặc các công ty chuyển tiền cung cấp dịch vụ ngoại hối có giá trị thấp cho du khách. Họ thường được đặt tại các sân bay và nhà ga hoặc tại các địa điểm du lịch và cho phép các loại tiền xu tiền giấy được trao đổi từ tiền tệ này sang tiền tệ khác. Họ truy cập vào các thị trường ngoại hối thông qua các ngân hàng hoặc các công ty ngoại hối phi ngân hàng.

- Các thương nhân ngoại hối bán lẻ:

+ Đây là cấp độ thấp nhất trong thị trường ngoại hối (bao gồm trader - những cá nhân giao dịch forex với tài khoản nhỏ).

Các thương nhân đầu cơ bán lẻ cá nhân tạo thành một phân khúc đang phát triển của thị trường này với sự ra đời của các nền tảng ngoại hối bán lẻ, cả về quy mô và tầm quan trọng. Hiện nay, họ tham gia một cách gián tiếp thông qua các nhà môi giới (Broker - sàn forex) hoặc ngân hàng.

I - C: Các đặc điểm thương mại của thị trường ngoại hối.

- Ấn định tỷ giá hối đoái:


+ Ấn định ngoại hối là tỷ giá hối đoái tiền tệ hàng ngày bị cố định bởi ngân hàng quốc gia của mỗi nước. Ý tưởng là ngân hàng trung ương sử dụng ấn định thời gian và tỷ giá hối đoái để đánh giá hành vi của tiền tệ của họ. Ấn định tỷ giá hối đoái phản ánh giá trị thực sự của trạng thái cân bằng trên thị trường. Các ngân hàng, các đại lý và thương nhân sử dụng tỷ giá ấn định như một chỉ báo xu hướng.

Chỉ cần kỳ vọng hay tin đồn của một can thiệp ngoại hối từ ngân hàng trung ương là có thể đủ để ổn định tiền tệ, nhưng sự can thiệp tích cực có thể được sử dụng nhiều lần mỗi năm ở các nước có một chế độ tiền tệ thả nổi bẩn. Ngân hàng trung ương không luôn luôn đạt được mục tiêu của họ. Các nguồn lực kết hợp của thị trường có thể dễ dàng áp đảo bất kỳ ngân hàng trung ương nào. Một số kịch bản của điều này đã được nhìn thấy trong sụp đổ Cơ chế Tỷ giá hối đoái châu Âu 1992-1993, và trong thời gian gần đây hơn ở châu Á.

- Không có thị trường thống nhất:

+ Do bản chất giao dịch ngoài sàn (OTC - phi tập trung) nên thị trường ngoại hối không có thị trường thống nhất mà được kết nối bởi các trung tâm trao đổi, điều đó hình thành nên các phiên giao dịch của thị trường ngoại hối.

+ Trao đổi tiền tệ xảy ra liên tục trong ngày, phiên giao dịch châu Á kết thúc, phiên châu Âu bắt đầu, tiếp theo là phiên Bắc Mỹ và sau đó trở lại với phiên giao dịch châu Á, ngoại trừ những ngày cuối tuần.

+ Các trung tâm trao đổi chính là New York và London, mặc dù Tokyo, Hồng Kông và Singapore cũng là các trung tâm quan trọng.
Các thành phần của thị trường ngoại hối (trong phần I-B) trên toàn thế giới tham gia thị trường thông qua các trung tâm giao dịch này.

+ Phụ lục: bảng giờ mở-đóng cửa các phiên giao dịch theo mùa.
cac-phien-giao-dich-thi-truong-forex.png


- Các nguyên nhân gây biến động trong tỷ giá hối đoái (sẽ giải thích cụ thể hơn trong phần II):

+ Biến động trong tỷ giá hối đoái thường được gây ra bởi dòng chảy tiền tệ thực tế cũng như bởi những mong đợi của những thay đổi trong dòng chảy tiền tệ gây ra bởi những thay đổi trong tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP), lạm phát (lý thuyết sức mua tương đương), lãi suất (tương đương lãi suất, hiệu ứng Fisher trong nước, hiệu ứng Fisher quốc tế), thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách và thâm hụt thương mại, các giao dịch M&A lớn qua biên giới và các điều kiện kinh tế vĩ mô khác. Tin tức quan trọng được phát hành công khai, thường vào ngày dự kiến, rất nhiều người được tiếp cận với cùng những tin tức vào cùng một lúc. Tuy nhiên, các ngân hàng lớn có lợi thế quan trọng: họ có thể nhìn thấy dòng đặt lệnh của các khách hàng của họ.

- Các cặp tiền tệ trong thị trường ngoại hối:

+ Các tiền tệ được trao đổi với nhau theo cặp. Mỗi cặp tiền tệ do đó tạo thành một sản phẩm trao đổi cụ thể và được ghi theo truyền thống XXXYYY hay XXX/YYY, ở đây XXX và YYY là ISO 4217 mã 3 chữ cái quốc tế của các tiền tệ liên quan: 2 ký tự đầu phản ánh tên quốc gia, ký tự cuối cùng là tên đơn vị tiền tệ của quốc gia đó.

Ví dụ: USD là đơn vị tiền tệ của Mỹ trong đó: hai ký tự đầu “US” là viết tắt của The United States. Ký tự sau cùng “D” là viết tắt của dollar.

Tuy nhiên, một số ký hiệu tiền tệ của đồng tiền chung 1 khu vực hoặc 1 tổ chức quốc tế sẽ không tuân theo quy tắc này. Tiêu biểu nhất là đồng tiền chung của Liên minh tiền tệ châu Âu: EUR.

Tiền tệ thứ nhất (XXX) là tiền tệ cơ sở mà được báo giá liên quan tới tiền tệ thứ hai (YYY), gọi là tiền tệ đối lập (hay tiền tệ trích dẫn).

Ví dụ: báo giá EURUSD (EUR/USD) 1.5465 là giá của euro được biểu diễn bằng đô-la Mỹ, có nghĩa 1 euro = 1.5465 đô-la.

+ Quy ước thị trường này là báo giá cho hầu hết tỷ giá hối đoái so với USD với đô-la Mỹ là đồng tiền cơ sở (ví dụ như cặp USDJPY, USDCAD, USDCHF). Các trường hợp ngoại lệ là bảng Anh (GBP), đô-la Úc (AUD), đô-la Tân Tây Lan (NZD) và euro (EUR), khi USD là tiền tệ đối lập (ví dụ như GBPUSD, AUDUSD, NZDUSD, EURUSD).

II - CÁC KHÁI NIỆM VÀ KIẾN THỨC CƠ SỞ QUAN TRỌNG CẦN HỌC ĐẦU TIÊN TRƯỚC KHI THAM GIA GIAO DỊCH TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI.

II - A: Các sản phẩm giao dịch trên thị trường ngoại hối.

A - 1: Hàng hóa chính (commodity):

1-a: Cặp tiền tệ.

- Các cặp tiền tệ chính trên thị trường ngoại hối:

+ “Major Currency Pairs” là khái niệm dùng để chỉ các cặp tiền tệ chính trong Forex. Chúng đều là những cặp tiền được giao dịch phổ biến, rộng rãi trên thị trường Forex. Hầu hết các đồng tiền này đều thuộc quốc gia hoặc khu vực có nền kinh tế phát triển mạnh nhất trên thế giới như Mỹ, Anh, châu Âu, Úc, Nhật…

• Có 7 cặp tiền tệ chính dưới đây:

EUR/USD
USD/JPY
GBP/USD
USD/CHF
AUD/USD
USD/CAD
NZD/USD

• Đặc điểm của từng cặp tiền tệ chính:

EUR /USD:
Đây là cặp tiền tệ phổ biến nhất với mức spread cực thấp và không có quá nhiều biến động, có thể sử dụng phân tích kỹ thuật khi giao dịch.

USD/JPY: Đây cũng là một trong những cặp tiền tệ phổ biến với mức spread thấp, có khả năng mang lại lợi nhuận cao.

GBP/USD: Cặp tiền tệ này dù có biên độ dao động lớn nhưng vẫn được nhiều trader sử dụng bởi khả năng sinh lợi lớn.

USD/CHF: Dù có tham gia giao dịch hay không các trader vẫn luôn quan tâm đến cặp tiền tệ này vì nó thường đi ngược với giá vàng. Giá vàng lên thì giá cặp tiền tệ này sẽ đi xuống và ngược lại.

AUD/USD: AUD/USD thường có mối quan hệ trái chiều với một vài cặp tiền tệ như USD/JPY, USD/CHF nên khi tiến hành giao dịch với cặp tiền tệ này, các trader nên tham khảo biểu đồ để từ những biểu đồ này rút cho bản thân kết luận chính xác.

USD/CAD: Đồng tiền Canada này đóng vai trò quyết định đến sự tăng giảm giá dầu vì Canada là quốc gia có trữ lượng dầu hàng đầu thế giới. Khi giao dịch, các trader cần chú ý điểm này để có thể giao dịch thành công.

NZD/USD: Cặp tiền tệ này đến từ quốc gia xuất khẩu các sản phẩm được làm từ sữa. Điều đó có nghĩa là, nếu như giá của sữa tăng lên thì giá trị của đồng NZD cũng sẽ tăng theo.

- Các cặp tiền tệ chéo (Cross currency pairs): là cặp tiền tệ được giao dịch trong thị trường ngoại hối, nhưng không có USD trong cấu thành.

• Các cặp tiền chéo trong thị trường ngoại hối được chia thành 3 nhóm:

Nhóm 1: Bao gồm các đơn vị tiền tệ thông dụng hiện nay như đồng Euro (EUR), đồng Yên Nhật (JPY), đồng Bảng Anh (GBP) với tính thanh khoản cao. Có thể giao dịch với các cặp như EUR/GBP, GBP/JPY, CHF/JPY.

Nhóm 2: Gồm những cặp tiền tệ chéo vô danh( obscure crosses) và rất ít nhà giao dịch lựa chọn giao dịch với chúng. Chúng không có EUR, JPY hay GBP trong cấu thành.

Nhóm 3: Cặp tiền tệ chéo ngoại lai (exotic cross currency pairs) bao gồm các loại tiền tệ thị trường mới nổi. Có thể giao dịch với CHN/JPY, EUR/TRY, và EUR/CNH.

1-b: Năng lượng.

- Dầu thô:
trên thị trường forex dầu thô có 2 mã:
+ Dầu Brent (Brent Crude Oil)
+ Dầu WTI (WTI Crude oil)

- Gas:
+ GSOIL
+ NGAS (Natural gas)

1-c: Kim loại quý
- Vàng: XAUUSD
- Bạc: XAGUSD

1-d: Cryptocurrency (tiền ảo)
- Bao gồm Bitcoin, ETH và một số coin - token hàng đầu.

A-2: Hàng hóa phụ (không phải sàn giao dịch nào cũng có)

2-a:
Cà phê
2-b: Xăng

A-3: Chỉ số (Indices)

-
Chỉ số (Indices) là thước đo của một nhóm cổ phiếu. Các cổ phiếu này có thể thuộc cùng một ngành hay một thị trường.

+ S&P500 (Chỉ số American Stock Exchange)

+ IBEX 35 (chỉ số của Sở Giao dịch Chứng khoán Madrid)

+ DJIA (Chỉ số American Stock Exchange Dow Jones Industrial Average)

+ NASDAQ100 (Chỉ số American Stock Exchange)

+ FTSE100 (Chỉ số London Stock Exchange)

+ DAX30 (Chỉ số Frankfurt Stock Exchange)

+ CAC40 (Chỉ số Euronext Paris)

+ EUROSTOXX50 (Chỉ số Blue-chip khu vực Châu Âu)

+ ASX200 (Chỉ số Australian Securities Exchange)

+ HK50 - Hong Kong 50 (Chỉ số Của thị trường Chứng Khoán Hong Kong)

+ NI225 - Japan225 (chỉ số của Sở Giao dịch Chứng khoán Nhật Bản)

II - B: Những thuật ngữ và khái niệm cơ bản liên quan với sản phẩm giao dịch.

B-1: Pip, Point và lot là gì?

- Ý nghĩa các con số trong tỷ giá tiền tệ (yết giá)


cach-doc-ty-gia-hoi-doai.png


+ Trong cách yết giá, chữ số đứng trước dấu thập phân gọi là phần nguyên (Integer). Nếu phần nguyên chỉ có 1 chữ số thì phần thập phân sẽ có 4 chữ số. Ngược lại, nếu phần nguyên có từ 2 đến 3 chữ số thì phần thập phân bao gồm 2 chữ số. Trong trường hợp phần nguyên 3 chữ số thì phần thập phân sẽ không tồn tại, bị triệt tiêu.

Các chữ số đứng sau dấu phẩy của phần nguyên gọi là phần “số” (Figure), cứ 10 số thì phần nguyên tăng lên một đơn vị tiền tệ.

Trong phần “số” được chia làm các đơn vị nhỏ hơn gồm Pip và Point. Trong đó Point là đơn vị cuối cùng của tỷ giá được niêm yết theo thông lệ trong các giao dịch ngoại hối.

- Pip là đơn vị đo lường thể hiện sự thay đổi giá trị của 1 cặp tiền tệ.

Ví dụ Nếu tỷ giá EUR/USD từ 1.3631 lên 1.3641 tức là giá trị của cặp tiền đã tăng lên 0.0001 USD hay 1 Pip. Trong giao dịch forex bạn sẽ tính toán lời và lỗ dựa trên số pip này.

pip-la-gi-4.png


Như có nói các cặp tiền tệ có 1 số nguyên thì sẽ có 4 số thập phân đứng đằng sau, và các cặp tiền có 2 số nguyên thì sẽ có 3 số thập phân đứng đằng sau. Pip sẽ thường nằm ở vị trí cuối cùng trong 1 cặp tiền tệ.

Quy ước là như vậy, nhưng hiện nay để cho cách tính trở nên chính xác hơn, các cặp tiền tệ đều thêm 1 số nữa vào đằng sau dấu thập phân so với các cặp thập phân tiêu chuẩn 04 số hoặc 02 số để trở thành 05 số và 03 số, và chữ số cuối cùng trong đơn vị tiền tệ sau dấu phẩy được gọi là Pipette hoặc Point, đơn vị nhỏ hơn Pip theo cách tính của forex với quy ước 10 point = 1 pip.

pip-la-gi.png


- Lot chính là khối lượng vào lệnh.

+ Lot được chia thành 3 loại: standard lot – lot tiêu chuẩn có kích thước 100.000 đơn vị (1 lot), mini lot có kích thước 10.000 đơn vị (0.1 lot) và micro lot 1.000 đơn vị (0.01 lot).

- Cách tính toán giá trị của pip và lot:

+ Với những cặp tiền tệ có 4 chữ số thập phân.


Ví dụ 1: tỷ giá của cặp USD/CAD là 1.0200 sẽ có cách tính như sau:

Tỷ giá = giá trị pip (theo đơn vị tiền tệ cơ bản) [0.0001 CAD] x [1 USD / 1,0200 CAD]

Hoặc đơn giản là:

[(0.0001 CAD) / (1,0200 CAD)] x 1 USD = 0,00009804 USD

Như vậy nếu bạn giao dịch 1 lot =100.000 đơn vị USD/CAD, thì khi giá chênh lệch 1 pip bạn sẽ có khoảng 9.8 USD (100.000 đơn vị x 0,0000984 USD/đơn vị) và nếu giá chênh lệch 10 pip bạn sẽ có hoặc mất 98 USD nếu bạn giao dịch 1 lot. ( đây là giá tương đối vì khi tỷ giá hối đoái thay đổi, giá trị của mỗi pip sẽ thay đổi theo).

+ Với những cặp tiền tệ có 2 chữ số thập phân.

Ví dụ 2: cặp GBP/JPY = 123,00

Vì JPY sử dụng hai chữ số thập phân nên để tính giá trị của 1 pip sẽ tương đương với 0,01 JPY (chứ không phải là 0.0001 CAD như ví dụ trên ( dành cho các các cặp tiền tệ có 04 chữ số thập phân). Vậy cách tính 1 pip thay đổi sẽ là:

tỷ giá hối đoái = giá trị pip (theo đơn vị tiền tệ cơ bản) [0,01 JPY] x [1 GBP / 123,00 JPY]

Hoặc đơn giản là:

[(0.01 JPY) / (123,00 JPY)] x 1 GBP = 0,0081813 GBP

Vậy nếu bạn trade 1 lot chuẩn cặp GBP/JPY, mỗi pip thay đổi về giá trị trị giá khoảng 8.13 GBP. Tương tự như nếu bạn trade 0.1 lot bạn sẽ được hoặc mất 0.813 GBP và nếu trade 0.01 lot bạn sẽ được hoặc mất 0.0813. Tuy nhiên, nếu giao dịch 10 lot chỉ với 1 pip dịch chuyển, 81.3 GBP là số tiền có thể bạn thu về hoặc mất đi!

+ Xem bảng dưới đây cho dễ ghi nhớ:

Số lượng đơn vị | Volume | Khối lượng | $/pip
Standard Lot | 100.000 | 1.00 | 10$/pip
Mini Lot | 10.000 | 0.10 | 1$/pip
Micro Lot | 1.000 | 0.01 | 0.1$/pip


B-2: Spread là gì? Giãn Spread là gì? Cách tính spread.

-
Spread có lẽ là thuật ngữ giao dịch forex mà trader không chỉ nên biết mà còn nên hiểu rõ bởi nó không chỉ ảnh hưởng rất nhiều tới quyết định chọn sàn mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới tài khoản của trader bởi spread không chỉ là phần sàn thu phí mà nhiều sàn còn tìm cách móc túi trader thông qua spread.

- Spread là mức chênh lệch giữa giá bid và giá ask: trong đó giá bid là giá sàn chào mua là giá khớp dùng để khớp các lệnh bán từ phía trader nếu họ đồng ý với mức giá đó ( hiểu đơn giản trader đang mua cặp tiền tệ đó từ sàn để bán ra, nên bid trở thành giá chào mua của sàn và sẽ khớp lệnh sell của trader). Ngược lại, giá ask là giá chào bán từ phía Broker và là giá mà Trader sẽ khớp lệnh nếu đặt lệnh mua vào.

spreAD-LA-GI.png


Nhìn vào ảnh có thể thấy đường màu xanh chính là giá Bid, màu đỏ là giá Ask khoảng trống nằm giữa chính là Spread.

- Spread được tính theo công thức: Spread = Ask – Bid.

pip-la-gi-3.png


Như ví dụ phía trên để tính Spread chỉ cần lấy giá Buy – Sell là sẽ ra được spread của cặp tiền tệ EURUSD, như ở đây sẽ là 0.6 pip.

Như vậy spread chính là khoản phí mà trader trả cho sàn khi buy hoặc sell nếu lệnh được khớp. Vì lẽ đó giá Ask luôn luôn lớn hơn giá Bid và thường từ 1 pip trở lên tùy sàn quy định, tùy cặp tiền giao dịch.

Cần lưu ý spread này có thể giãn hoặc cố định tùy từng loại tài khoản. Hiện tại nhiều nhà đầu tư đã hạ spread xuống mức thấp để hấp dẫn nhà đầu tư thậm chí spread còn bằng 0. Chính vì thế thay vì hưởng lợi từ spread họ sẽ tính phí dựa trên lot giao dịch được gọi đơn giản là phí com hay commission.

- Giãn spread là hiện tượng chênh lệch giữa giá bid/ask lớn hơn so với mức bình thường.
Ví dụ: bình thường cặp EURUSD có spread là 1 pips (báo giá có thể là EURUSD 1.2251/1.2252) thì giãn spread có thể khiến mức spread này tăng thành 5 pips hoặc 10 pips hoặc có thể hơn.

- Spread giãn khi nào?

+ Buổi sáng sớm khi sàn giao dịch vừa mới mở cửa


Đây là thời điểm mà bất cứ sàn giao dịch forex nào cũng có mức giãn rất khủng khiếp. Nguyên nhân là do thời điểm này giá chưa ổn định, chính vì thế nếu trader để lệnh giao dịch qua đêm thì hãy nới stop loss ra 1 chút, đề phòng trường hợp lệnh bị cắt lỗ 1 cách không thương tiếc.

+ Trước giờ tin ra

Trước giờ ra tin đặc biệt là các tin quan trọng không chỉ trader mà ngay cả nhà cái cũng không thể biết tin đó ra là tốt hay xấu, nên để tránh rủi ro (tạo lợi thế cho sàn) spread sẽ được nới rộng ra, sẽ làm cho trader tốn nhiều chi phí hơn khi giao dịch tại các khung giờ này.

Ngoài ra, khi tin ra thường có xu hướng lệch hẳn về 1 phía, giá trên thị trường chỉ chạy nghiêng về 1 chiều. Theo nguyên tắc tài chính, để 1 giao dịch được thành công phải có cả người mua và người bán. Mà khi tin chạy, nếu là tin xấu trader ồ ạt bán cặp tiền đó ra và không có ai mua vào. Vì thế để kích thích các trader mua vào spread sẽ giãn rộng, nhằm tăng chi phí đặt lệnh lên. Lúc này, nếu người bán chấp nhận spread như vậy thì giao dịch không thì đứng ngoài.

- Đối phó với giãn spread:

+
Không nên giao dịch vào lúc sáng sớm đặc biệt là trong khoảng thời gian 4h sáng (giờ Việt Nam). Chờ thị trường ổn định hãy vào giao dịch.

+ Nên chọn các phiên giao dịch sôi động nhất để giao dịch (Phiên Âu và Mỹ), khi càng có nhiều người tham gia mua bán 1 cặp tỷ giá, các sàn giao dịch để cạnh tranh sẽ thu hẹp mức spread xuống thấp hơn.

+ Tránh giao dịch các cặp tiền yếu, ít người giao dịch, cặp tiền nào càng hiếm thì spread sẽ càng lớn, cặp tiền nào càng phổ biến thì spread càng thấp ví dụ như EURUSD chẳng hạn.

B-3: Đòn bẩy (Leverage), ký quỹ (Margin) và stop out là gì?

- Đòn bẩy (Leverage) chính là lượng tiền bạn vay từ nhà môi giới ngoại hối cùng với số tiền trong tài khoản của bạn (Margin: ký quỹ), để giao dịch tài chính.

- Ký quỹ (Margin) nghĩa là lượng vốn mà một nhà đầu tư sở hữu trong tài khoản môi giới. “Ký quỹ” hay “mua ký quỹ” nghĩa là sử dụng tiền vay được từ nhà môi giới để giao dịch các sản phẩm forex.

- Nói đơn giản là nếu trader chọn đòn bẩy càng cao thì lượng vốn cần có để ký quỹ cho việc mở một lệnh giao dịch càng nhỏ và ngược lại.

Ví dụ: cặp EURUSD, với đòn bẩy 1:200 để mở một lệnh bán hoặc mua có khối lượng 1 lot trader cần ký quỹ 612.75 USD, có nghĩa là tài khoản của trader cần có số vốn tối thiểu 612.75 USD mới có thể mở lệnh có khối lượng 1 lot.
Ngược lại nếu trader dùng đòn bẩy 1:500 thì số tiền ký quỹ cần có để mở 1 lệnh với khối lượng 1 lot cho cặp EURUSD là 245.1 USD, nghĩa là chỉ cần tài khoản có tối thiểu 245.1 USD là trader có thể mở lệnh với khối lượng 1 lot.

- Vì vậy đòn bẩy cao được xem là vũ khí lợi hại để khuếch đại lợi nhuận với số vốn nhỏ, nhưng đồng thời nó cũng khếch đại rủi ro thua lỗ cao hơn so với đòn bẩy thấp. Đòn bẩy là một con dao 2 lưỡi mà trader nên lựa chọn cẩn thận khi sử dụng.

- Stop out: là mức ngưng giao dịch, là tại điểm mà sàn forex sẽ tự động đóng tất cả các vị thế đang mở của trader khi mức ký quỹ Margin level đã giảm tới một giới hạn nào đó được quy định tại sàn.

+ Các khái niệm liên quan:

• Equity
là số dư của tài khoản
• Margin là số tiền ký quỹ tối thiểu để mở một lệnh bất kỳ (Margin phụ thuộc vào đòn bẩy)
• Used Margin là tổng số tiền đã ký quỹ của tất cả các lệnh. Trong trường hợp chỉ có một lệnh thì Used Margin = Margin
• Free Margin là số tiền mà trader có thể sử dụng để mở lệnh mới, Free Margin = Equity – Used Margin
• Margin level = (Equity/Used Margin) x 100%

+ Khi Margin level giảm xuống còn 100%, khi đó Equity = Used Margin, tức là Free Margin = 0, lúc này trader không thể mở thêm bất kỳ một lệnh mới nào nữa, thì lúc đó, một lệnh gọi ký quỹ (nạp thêm tiền để duy trì lệnh đang mở) sẽ xuất hiện, gọi là Margin call. Lúc này trader có thể lựa chọn: hoặc là nạp thêm tiền để tăng Equity, hoặc là trader sẽ tự đóng một phần lệnh để giảm Used Margin, 2 trường hợp này đều làm cho Margin level tăng lên lại. Và trường hợp cuối cùng là trader tự đóng tất cả các lệnh và chấp nhận thua lỗ.

+ Sau khi Margin call xuất hiện nhưng trader không nạp thêm tiền vào tài khoản và tiếp tục duy trì các vị thế đang mở, nếu chẳng may, các lệnh đó vẫn tiếp tục bị thua lỗ do thị trường đi ngược hướng dự đoán của trader làm cho Margin level giảm xuống dưới một giới hạn nào đó, ví dụ 30%, thì Stop out được áp dụng. Lúc này, sàn forex sẽ đóng tất cả các lệnh giao dịch đang mở của trader mà không có bất kỳ một thông báo nào, không giống như lúc sàn cảnh báo Margin call cho trader.

+ Các sàn giao dịch bắt buộc phải đóng tất cả các lệnh của trader khi Margin level giảm xuống một tỷ lệ quá thấp, vì khi đó cho thấy trader đã lỗ quá nhiều và họ không thể để trader thua nhiều hơn số tiền mà trader đang có trong tài khoản. Nếu như không áp dụng Stop out và giả sử lệnh của trader vẫn tiếp tục lỗ thì khả năng tài khoản của trader sẽ bị âm. Một số dư âm có nghĩa là trader đang nợ tiền của sàn, trong trường hợp trader không nạp thêm tiền vào tài khoản thì sàn forex sẽ phải chi trả số tiền bị âm đó cho những người đã trực tiếp giao dịch đối ứng với trader (nhà cung cấp thanh khoản).

Stop out là một chính sách bắt buộc phải có để sàn forex bảo vệ lợi ích của họ.

B-4: Các loại phí trong giao dịch ngoại hối.

- Phí Spread:
Như đã nói về spread ở phần trên, spread thật ra là loại phí thường thấy nhất trong forex.
- Phí commission: Trong trường hợp áp dụng phí com, broker chỉ có thể tăng spread rất nhỏ hoặc là không tăng, bởi vì họ kiếm tiền chủ yếu từ commisssion.
+ có 2 loại phí com:
• Phí commission cố định: Broker sẽ tính một khoản tiền cố định bất kể quy mô và khối lượng giao dịch được đặt. Ví dụ, Broker có thể tính $1 cho mỗi giao dịch được thực hiện.
• Phí commission linh động: Là cách tính commission phổ biến nhất. Ví dụ, broker có thể tính X$ cho mỗi triệu đô la trong khối lượng giao dịch. Nói cách khác, khối lượng giao dịch càng lớn, giá trị phí commission càng cao.

- Một số loại phí bổ sung khác:

+
Ngoài phí commission và spread, broker vẫn tính một số loại phí ẩn khác, ví dụ: phí không hoạt động, mức tối thiểu hàng tháng hoặc hàng quý, chi phí ký quỹ và phí liên quan đến việc gọi cho broker trên điện thoại.

Trước khi đưa ra đánh giá phí nào là tốt nhất để lựa chọn Broker và loại tài khoản giao dịch thì trader nên xem xét thói quen giao dịch của chính mình. Nếu trader giao dịch với khối lượng lớn, trader có thể chỉ muốn trả một khoản phí cố định để giảm bớt chi phí. Trong khi các trader giao dịch ít, khối lượng giao dịch tương đối thấp, có thể có xu hướng thích loại phí linh động hơn.

- Phí đòn bẩy:

+ Đòn bẩy là một công cụ mà các trader thường sử dụng để gia tăng lợi nhuận cho khoản đầu tư ban đầu của mình. Một lý do giải thích vì sao thị trường Forex lại phổ biến với các nhà đầu tư như vậy là vì họ có thể dễ dàng tiếp cận với đòn bẩy. Tuy nhiên, khi tính spread và phí commission, các trader phải cẩn thận trong việc sử dụng đòn bẩy vì điều này có thể làm tăng chi phí giao dịch đến mức không thể quản lý được.

- Phí qua đêm (swap):

+
Khi giao dịch được giữ qua đêm, trader sẽ phải trả một chi phí khác cho vị thế đó. Chi phí này được gọi là "phí qua đêm".

Mỗi đồng tiền trader mua hoặc bán đều đi kèm với một lãi suất qua đêm riêng. Sự chênh lệch giữa lãi suất của 2 đồng tiền trader đang giao dịch sẽ là chi phí cho việc nắm giữ vị thế qua đêm. Những lãi suất này không phải do broker xác định mà là do hệ thống liên ngân hàng xác định.

Những chi phí giao dịch này sẽ tăng lên cùng đòn bẩy, tức là trader giao dịch với đòn bẩy càng cao thì chi phí càng nhiều.

Ví dụ: nếu bạn mua cặp GBP/USD qua đêm thì phí qua đêm sẽ phụ thuộc vào chênh lệch lãi suất ở Anh và Mỹ.

Nếu Anh có lãi suất 5% và Mỹ có lãi suất 4% thì trader sẽ phải trả phí qua đêm là 1% cho vị thế của họ vì đã mua tiền tệ từ quốc gia có lãi suất cao hơn - ngược lại nếu họ bán đồng tiền này, sau đó họ sẽ được cộng phí 1% thay thế (phí swap dương).

+ Chú ý: sàn giao dịch tính phí qua đêm x3 mỗi thứ 4 hàng tuần. (Để bù cho 2 ngày thứ 7 và chủ nhật thị trường đóng cửa không hoạt động).
 
Last edited by a moderator:
B-5: Các loại lệnh giao dịch thường dùng trong thị trường forex.

- Thực thi theo lệnh thị trường (Market Execution):


+ Đúng như tên gọi đây là loại lệnh được thực thi theo mức giá của thị trường tại thời điểm đặt lệnh.
cac-loai-lenh-giao-dich-2.png

Như hình ảnh phía trên, có thể thấy cặp CADJPY đang được sàn cung cấp với 2 giá là 0.81227 (giá BID) và 0.81232 (giá ASK). Nếu trader thực hiện lệnh giao dịch ngay lúc này thì lệnh sẽ khớp theo 1 trong 2 mức giá trên. Và tất nhiên, trong phần giải thích về spread ở trên thì dù vào lệnh buy hay sell trader vẫn sẽ bị mất phí chênh lệch cho sàn.

cac-loai-lenh-giao-dich.png


- Các loại lệnh chờ (Pending Order)

cac-loai-lenh-giao-dich-4.png


Trái ngược với lệnh thị trường, lệnh chờ là lệnh mà bạn sẽ chờ mua/bán theo giá bạn mong muốn, chứ không phải giá hiện tại thị trường đang chạy. Trong forex có tất cả 2 loại lệnh chờ chính gồm:

+ Lệnh chờ Buy Limit, Sell Limit:

Đây là loại lệnh phổ biến theo đúng tình trạng mua thấp, bán cao xuất hiện trong bất cứ hình thức giao dịch nào mà trader thực hiện từ xưa đến nay.

Buy Limit: Lệnh chờ mua được thiết lập khi trader xác định rằng giá sẽ tiếp tục đi lên, nhưng trước khi đi lên, giá có thể sẽ phải giảm trước đã. Chính vì thế, trader sẽ thiết lập Buy Limit để mua được giá tốt hơn, rẻ hơn so với giá hiện tại thị trường đang cung cấp.

Sell Limit: lệnh giao dịch được thiết lập khi trader kỳ vọng giá sẽ giảm, nhưng trước khi giảm, giá (có thể) sẽ phải tăng cao hơn nữa so với giá hiện tại. Chính vì thế, Sell Limit được trader thiết lập để có thể đặt 1 lệnh “bán” ở mức giá cao hơn và khi giá giảm theo đúng kịch bản phân tích, trader sẽ thu lời nhiều hơn.

+ Lệnh chờ Buy Stop và Sell Stop:
Cac-loai-lenhgiao-dich-trong-forex.jpg

Trái ngược với hình thức “mua thấp bán cao” của 2 lệnh chờ trên. Các loại lệnh Buy Stop và Sell Stop lại mang ý nghĩa “mua cao và bán thấp”.

Buy Stop (Chờ mua giá cao): là cách trader thực hiện 1 lệnh Mua theo giá cao hơn giá hiện tại của thị trường. Lệnh loại này thông thường được đặt là bởi trader tin rằng, giá trước khi khẳng định được xu thế tăng của mình sẽ phải phá được các mốc cản hoặc các đường xu hướng thì mới tiếp tục tăng giá.

Sell Stop (Chờ bán giá thấp): Đây là cách trader sẽ thực hiện 1 lệnh Bán theo giá thấp hơn giá hiện tại của thị trường. Bởi trader còn phải chờ giá phá qua các ngưỡng kháng cự, hỗ trợ mới có thể xác nhận xu hướng giá thực sự giảm hay là không, rồi mới bắt đầu vào lệnh.

- Lệnh dừng lỗ (Stop Loss order) và lệnh chốt lời (Take profit):

stop-loss-take-profit-mt4_v1mlec.jpg

+ Một lệnh dừng lỗ (stop loss order) là lệnh dùng để quản lý mức độ tiếp xúc với rủi ro của trader. Một lệnh dừng lỗ sẽ tự động thanh lý (đóng) lệnh mua/bán của trader khi sự thua lỗ đạt đến giá dừng lỗ đã xác định trước. Giá dừng lỗ là mức giá mà trước đó trader đã quyết định rằng dự đoán của mình là sai cho riêng giao dịch này.

Vì vậy, trước khi bước vào bất cứ giao dịch nào, trader phải tự hỏi bản thân rằng mình có thể chấp nhận lỗ bao nhiêu cho riêng giao dịch đó.

Lưu ý: Điều quan trọng mà trader cần đạt được khi đặt lệnh dừng lỗ chính là tối thiểu hóa khoản lỗ một cách hợp lý nhất.

+ Quyết định khi nào thoát một giao dịch đang sinh lời cũng quan trọng như quyết định khi nào thoát một giao dịch đang thua lỗ. Điều này sẽ quyết định mức lợi nhuận mà trader đạt được về lâu dài.

Một lệnh chốt lời được dùng để chốt lợi nhuận trong một giao dịch cụ thể. Nếu một mục tiêu lợi nhuận được đặt ra khi vào lệnh mua/bán, lệnh chốt lời sẽ tự động đóng giao dịch một khi đã đạt được mục tiêu đó.

Lưu ý: Trader luôn nên đặt mức lợi nhuận mục tiêu của mình lớn hơn mức dừng lỗ.

- Lệnh dừng lỗ kéo theo (Trailing stop):

+ Trailing Stop là một loại lệnh cắt lỗ. Tuy nhiên, khác với stop limit luôn cố định, đặt cắt lỗ tại điểm nào thì khi xuống tới điểm đó lệnh sẽ được đóng tự động. Trailing stop là một Stop loss động luôn di chuyển cùng chiều với xu hướng lệnh. Nghĩa là khi lệnh giao dịch đang có lãi trader có thể đặt Trailing Stop và giá sẽ luôn dịch chuyển lên cao dần theo 1 số pip nhất định mà trader đã chọn khi mà lệnh BUY đã có lời, ngược lại sẽ thấp dần nếu lệnh Sell đang có lời.

Điều này sẽ giúp trader luôn giữ được phần lớn lợi nhuận trong giao dịch, ngay cả khi giá bắt đầu dịch chuyển ngược lại với xu hướng đã dự báo, nhưng Trailing stops sẽ không di chuyển ngược lại mà đứng yên và chuyển sang thành 1 công cụ stop loss tĩnh thực sự.
2.1.-Trailing-Stop.png


II - C: Broker (sàn giao dịch forex) và những điều trader cần biết khi lựa chọn broker.

- Hiện nay giao dịch ngoại hối tại Việt Nam chưa được pháp luật bảo hộ, nhưng cũng không phải là sản phẩm bị pháp luật cấm. Nên trader hoàn toàn có thể giao dịch. Tuy nhiên, vì không được nhà nước bảo hộ nên khi có tranh chấp xảy ra, đặc biệt là bị sàn lừa đảo, trader sẽ không thể nào khởi kiện hay nhờ pháp luật bảo vệ được. Chính vì lẽ đó, khi lựa chọn sàn forex để giao dịch thì trader cần biết những điều kiện để phân biệt sàn forex tốt và xấu để bảo đảm lợi ích của mình.

C-1: Các loại Broker:

-
Có 2 loại forex broker chính:

• Dealing Desks (DD) còn gọi là Sàn Ôm;

• No Dealing Desks (NDD) còn gọi là Sàn Chuyển.

+ No Dealing Desks còn được chia nhỏ ra làm 2 loại:

• Straight Through Processing (STP);

• Electronic Communication Network + Straight Through Processing (ECN+STP).

1-a: SÀN "ÔM" - DEALING DESK

- Sàn ôm còn có một tên gọi khác là Market Maker (Nhà cái), tức là tự nó xây dựng một hệ thống khớp lệnh nội bộ nhau, và đánh tay đôi lệnh với khách nếu cần thiết.

Nhớ rằng: Dealing Desk Broker tạo ra thị trường cho các trader nghĩa là: khi bạn muốn mua, họ sẽ bán cho bạn, khi bạn muốn bán, họ sẽ mua cho bạn.

Tức là họ luôn ở vị thế ngược lại với bạn.

Ví dụ: sàn đó tổng khách mua vào 50 lot vàng, đồng thời tổng khách bán ra 50 lot vàng thì sàn sẽ tự động khớp lệnh giữa lượng mua và bán cân nhau này (hedging), sàn trung gian đứng giữa thu phí chênh lệch mua bán của 2 bên (spread). Trường hợp này quá đẹp. Tuy nhiên, đời có phải lúc nào cũng hoàn hảo vậy đâu. Sẽ có 2 trường hợp phát sinh, một là đầu vào có khối lượng lệnh không tương thích nhau, hai là sau khi đã hedging mà vẫn còn dư ra 1 bên mua hoặc bán (vd như có 50 lot mua mà chỉ có 20 lot bán). Lượng lot dư ra này đặt Nhà cái trước 2 hướng xử lý :

(1) Tự ôm, tức là vào lệnh ngược khách hoặc chấp nhận các lệnh này, khách ăn mình thua và ngược lại. Ở đây, nhà cái gọi là "ôm toàn phần".

(2) Chuyển lệnh này lên thị trường liên ngân hàng (Interbank) cho sàn khác…nó ôm, hoặc cho các Nhà cái lớn (JP Morgan, Barclay…) ôm. Tại đây, nhà cái gọi là "ôm 1 phần".

Cái tên Dealing Desk (DD) là tên gọi của bộ phận giao dịch của sàn. Bộ phận này sẽ đóng vai trò vừa đánh chặn, vừa trade ngược trader, vừa đẩy lệnh, quyết định cho vào hay đá lệnh ra. Nói chung, nó nắm quyền sinh sát cho cái lệnh của bạn. Nhiều khi giá thị trường biến động đến gần mức dừng lỗ - Stop Loss – của bạn, dealing desk sẽ giúp bạn luôn bằng cách….đẩy giá thêm 1 chút để dính Stop Loss. Hoặc tự nhiên giá lên đến gần Chốt lời – TP – rồi không thèm lên nữa mà đi ngang chơi… Hàng loạt chuyện vui khác với DD mà nếu bạn trading đã đủ lâu, bạn sẽ được nếm trải.
dealing-desk-1.png

Thường điểm để nhận ra sàn DD là sàn hay dùng spread cố định (fixed spread) vì lời lỗ do sàn tự xử lý, và spread là sàn ăn trọn gói. Giờ ra tin, do sự chênh lệch khối lượng mua bán (nghiêng hẳn về 1 bên) thường khiến thị trường rơi vào trạng thái thiếu thanh khoản và giá chạy 1 phía. Để tránh rủi ro, sàn ôm sẽ đá lệnh bạn nếu bạn đánh đúng xu hướng, bằng cách chặn lệnh vài giây và xem những lệnh vào tại thời điểm đó thì lệnh nào vào thuận hướng thì sẽ…đá ra, còn lệnh nào vào ngược hướng thì…cho khớp. Điều này thường xảy ra với các broker nhỏ, hay ăn gian khách hàng để kiếm tý cháo. Nếu phát hiện broker kiểu này thì nghỉ luôn cho khỏe nhé.

Thông thường, sàn ôm cũng phân biệt tài khoản “tùy loại mà ôm”. Thường các tài khoản nhỏ, dưới 5.000 USD (con số đại khái, tùy theo sàn) thì sàn ôm luôn vì đa số đây là tài khoản của người mới tập trade, và loại trader mới như này thường sẽ “cháy” không sớm thì muộn. Tuy nhiên, nếu quan sát và thấy các tài khoản này ăn tiền đều đặn, sàn sẽ “chuyển” lệnh lên interbank hoặc dùng các biện pháp nghiệp vụ như làm chậm lệnh, cho trượt giá (slippage), làm khó chốt lệnh, offquote…để làm khách chán nản mà tự nghỉ, sàn không mang tiếng là đuổi khách.

Tuy nhiên, “ôm” không phải lúc nào cũng chơi xấu và chơi đểu. Vì bản chất “sàn ôm” – market maker (MM) – là cơ bản của thị trường. Phải có MM thì thị trường mới có thanh khoản được. Các sàn ôm dạng “hàng khủng” như các ngân hàng hàng đầu thế giới hoặc các tổ chức tài chính lớn, nằm trong các hiệp hội có uy tín như NFA, CFTC của Mỹ, FCA của Anh, FINRA của Thụy Sỹ thì hoàn toàn có thể tin tưởng. Uy tín, khả năng tài chính lớn cùng lượng khách hàng phong phú giúp họ có thể chơi sòng phẳng với bạn mà không cần phải chơi xấu.

1-b: SÀN "CHUYỂN" - NO DEALING DESK

Như tên gọi, sàn Forex dạng No Dealing Desk sẽ không giữ các lệnh giao dịch của bạn mà sẽ chuyển cho các nhà thanh khoản trực tiếp. Như thế bạn sẽ được giao dịch trực tiếp với giá của thị trường.

No Dealing Deskkhông phải là một Market Maker, không đứng ở vị thế đối lập với giao dịch của khách hàng để ôm lệnh vì họ đơn thuần chỉ liên kết trader và các nhà cung cấp thanh khoản với nhau.

Họ kiếm lợi nhuận bằng cách tính thêm một khoản hoa hồng rất nhỏ cho mỗi giao dịch hoặc họ đơn giản là họ sẽ hiển thị chênh lệch tăng lên một chút.
no-dealing-desk-1.png

Sàn môi giới No Dealing Desk có thể là STP hoặc STP + ECN.

- Sàn Forex STP là gì?

Một số sàn môi giới thông báo rằng họ là sàn môi giới ECN thực sự, nhưng thực tế không hẳn là như vậy.

Các sàn môi giới ngoại hối có hệ thống STP để kết nối các lệnh giao dịch của khách hàng đến trực tiếp với các nhà cung cấp thanh khoản của họ, những người có quyền truy cập vào thị trường liên ngân hàng.

Các sàn môi giới No Dealing Desk STP thường có nhiều nhà cung cấp thanh khoản, mỗi nhà cung cấp sẽ có sự chênh lệch tỷ giá khác nhau.

Giả sử nhà môi giới của bạn có ba nhà cung cấp thanh khoản khác nhau, và tỷ giá mà các nhà thanh khoản cung cấp cho sàn môi giới là:
anh-chup-man-hinh-2020-03-24-luc-135509-1.png

Bạn có thể thấy, rõ ràng mức giá bán tốt nhất mà sàn có thể cung cấp cho bạn là 1.3000 và giá mua tốt nhất là 1.3001. Chênh lệch là vô cùng nhỏ.

Nhưng câu chuyện không đơn giản như vậy, tất nhiên sàn môi giới forex không phải là một tổ chức từ thiện, họ cũng có nhiều khó khăn và rắc rối của riêng họ.

Do đó, để bù đắp những khoản chi phí và kiếm lời, sàn môi giới có thể thêm một chút chênh lệch vào báo giá cho bạn. Nếu họ thêm vào 1 pip chênh lệch mỗi bên, bạn sẽ được báo với tỷ giá là: 1.2999/1.3002.

Sự thay đổi giữa chênh lệch tỷ giá bid/ask này là lý do tại sao hầu hết các sàn môi giới Forex STP có spread biến đổi.

Bởi vì khi spread của các nhà thanh khoản cung cấp cho họ mở rộng, họ buộc phải mở rộng theo (vì tất nhiên chẳng ai muốn chịu lỗ).

Vẫn có một số sàn môi giới STP cung cấp spread cố định, còn đa số đều là spread thả nổi theo giá thị trường.

- Sàn Forex ECN là gì?

Một sản giao dịch Forex True ECN sẽ cho phép các lệnh giao dịch của họ được phép tương tác với các lệnh giao dịch của những đối tác, khách hàng khác trong cùng hệ thống ECN.

Các đối tác của hệ thống ECN có thể là ngân hàng, các nhà giao dịch nhỏ lẻ, quỹ phòng hộ và thậm chí cả các công ty môi giới khác. Về bản chất, người tham gia giao dịch với nhau bằng cách cung cấp giá Bid/Ask tốt nhất.

broker-ecn-1.jpg


ECN cũng cho phép khách hàng của họ thấy “ Độ sâu của thị trường – Depth of Market ”.

Depth of Market – Độ sâu của thị trường hiển thị các lệnh mua và bán của những người tham gia thị trường khác.

Do tính chất của ECN, rất khó khăn trong việc tăng spread để có thu nhập, vì vậy sàn forex ECN thường kiếm thu nhập thông qua một khoản hoa hồng (commission).

1-c: Nên chọn DEALING DESK hay NO DEALING DESK forex brokers?

Trader nên chọn sàn giao dịch loại nào? Một Dealing Desk Broker hay No Dealing Desk Forex Brokers?

Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào bạn. Một Broker loại NDD sẽ không hẳn là tốt hơn DD mà phụ thuộc vào loại hình giao dịch mà bạn lựa chọn.

Nó cũng tùy thuộc vào bạn quyết định xem bạn có spread thấp hơn nhưng phải trả hoa hồng cho mỗi giao dịch, hay là mức Spread cao hơn và không có hoa hồng.

Thông thường, các Scalpers với chiến lược giao dịch trong ngày sẽ thích các Sàn giao dịch với mức Spread thấp vì với các Scalpers họ sẽ giao dịch theo chiến lược Intraday, mức mà họ muốn đạt được trong mỗi giao dịch chỉ từ 20-40 pips.

Trong khi đó, Spread lớn có xu hướng không đáng kể đối với các nhà đầu tư dài hạn với số tiền lớn. Họ sẽ đánh đổi Spread lớn để không phải trả Commision quá lớn trên số tiền giao dịch của họ.

Để hỗ trợ cho việc ra quyết định của bạn dễ dàng hơn, dưới đây là tóm tắt về những khác biệt chính giữa Market Maker, các STP Brokers và các STP + ECN Brokers:
anh-chup-man-hinh-2020-03-24-luc-132323-1.png


C-2: Ưu tiên lựa chọn các Broker được cấp phép và kiểm soát bởi các cơ quan quản lý uy tín nhất dưới đây:

2-a: FCA (UK) (Financial Conduct Authority) – Cơ quan Kiểm soát Tài chính Vương Quốc Anh:

-
FCA là cơ quan quản lý uy tín nhất thế giới hiện nay, ngoài các nhà môi giới forex, FCA còn cấp phép và điều chỉnh hoạt động của các loại hình công ty và dịch vụ tài chính khác. Chính thức được thành lập vào ngày 01/04/2013, FCA cùng với Ngân hàng Trung ương Anh và Cơ quan Quản lý Thận trọng thực hiện nhiệm vụ quản lý và điều tiết thị trường tài chính tại quốc gia này.

Vương Quốc Anh là một trong số ít quốc gia được đánh giá có hệ thống quản lý tài chính tuyệt vời, ngăn chặn được mọi hành vi gian lận, lừa đảo tài chính, đặc biệt từ sau khủng hoảng toàn cầu 2008, điều này càng khẳng định được năng lực quản lý từ FCA, nâng mức độ tin cậy của cơ quan này lên vị trí hàng đầu thế giới.

Để có được giấy phép từ FCA, các forex broker phải đạt yêu cầu về vốn tối thiểu, 50,000 bảng Anh cho giấy phép nhà môi giới hạn chế, 125,000 bảng Anh đối với các sàn STP và 730,000 bảng Anh đối với sàn Market Maker. Bên cạnh đó, các sàn forex phải đáp ứng được nhiều điều kiện khác về nhân sự, về công nghệ thông tin…

Quy trình kiểm soát của FCA đối với các broker rất chặt chẽ, ngoài việc cung cấp báo tài chính tháng, quý, năm, FCA còn yêu cầu các broker phải gửi cả báo cáo về tình hình an toàn vốn hàng ngày của mình đến cơ quan này, yêu cầu tách biệt tiền của nhà đầu tư với quỹ của công ty và phải gửi vào các ngân hàng uy tín. Một chính sách bảo vệ an toàn cho tài khoản của nhà đầu tư nữa đó là yêu cầu các broker được cấp phép cung cấp một tỷ lệ đòn bẩy thấp cho mọi giao dịch của nhà đầu tư. Các sàn forex được cấp phép bởi FCA có tỷ lệ đòn bẩy tối đa rất thấp 1:30.

Khi mở tài khoản giao dịch tại sàn forex được cấp phép bởi FCA, nhà đầu tư sẽ nhận được số tiền bồi thường lên đến 85,000 bảng Anh trong trường hợp khiếu nại thành công hoặc sàn forex tuyên bố phá sản.

2-b: CySEC (Cyprus Securities and Exchange Commission) – Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Cộng hòa Síp:

-
CySEC thành lập vào năm 2001 trên thị trường forex với chức năng cung cấp một khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động của các công ty môi giới. Tuy nhiên, các quy định của CySEC khá lỏng lẻo và dường như chỉ có lợi cho nhà môi giới mà bỏ quên lợi ích của nhà đầu tư. Chính vì thế, Síp trở thành một trong những điểm đến lý tưởng của các broker do chi phí thấp và mô hình kiểm soát khá dễ dàng, đây cũng là lý do mà ở thời điểm bấy giờ, Síp là khu vực nổi tiếng trên thế giới vì có nhiều vụ lừa đảo forex nhất.

Với sự thất bại của mình trên thị trường, vào năm 2004, CySEC quyết định gia nhập Liên minh châu Âu. Toàn bộ khung pháp lý của CySEC đã được cải tổ để tuân theo quy định của liên minh và MiFID (Định hướng Công cụ tài chính). Dưới sự giám sát của MiFID, CySEC đã nhanh chóng trở thành một trong những cơ quan quản lý uy tín hàng đầu thế giới, thay vì hướng tới lợi ích của các broker, CySEC tập trung điều tiết thị trường tài chính, kiểm soát chặt chẽ các công ty được cấp phép, ngăn ngừa các hành vi gian lận và bảo vệ tối đa cho nhà đầu tư.

Trước khi gia nhập Liên minh châu Âu, CySEC không yêu cầu vốn tối thiểu đối với các broker muốn có giấy phép từ cơ quan này, nhưng từ sau khi được định hướng bởi MiFID, các broker được cấp phép phải duy trì vốn tối thiểu là 750,000 euro. Tiền gửi của nhà đầu tư bắt buộc phải tách riêng với tài khoản công ty và giữ trong các ngân hàng cấp 1 tại Châu Âu. Bên cạnh đó, các broker phải thường xuyên gửi báo cáo tài chính đến CySEC và chịu hình phạt từ cơ quan này nếu có bất kỳ hành vi gian lận nào.

Nhà môi giới được cấp phép bởi CySEC được tham gia vào Quỹ bồi thường nhà đầu tư ( Investor Compensation Fund – ICF) với số tiền bồi thường cho nhà đầu tư lên đến 20,000 EUR.

2-c: ASIC (Australian Securities and Investments Commission) – Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Úc:

-
ASIC bắt đầu hoạt động từ năm 1998 với vai trò chính là bảo vệ người tiêu dùng trong các quỹ hưu trí, các công ty bảo hiểm và các tổ chức nhận tiền gửi tại Úc. ASIC hoạt động theo quy định của Đạo luật Ủy ban Chứng khoán và Đầu tư Úc 2001. Đến năm 2010, ASIC bắt đầu nhận thêm trách nhiệm quản lý và điều tiết các công ty ủy thác, môi giới tín dụng, tài chính tiêu dùng và các dịch vụ tài chính khác, đồng thời giám sát các giao dịch trên thị trường chứng khoán và thị trường phái sinh của Úc.

Hiện nay, ASIC rất nổi tiếng trên thị trường khi được đánh giá là một cơ quan uy tín cao về vấn đề bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư. ASIC quy định các broker phải có được giấy phép Dịch vụ tài chính (AFSL) thì mới được hoạt động ở Úc và yêu cầu số vốn tối thiểu để có được giấy phép từ ASIC là 1 triệu đô. Bên cạnh đó, các broker phải tách biệt giữa tài khoản nhà đầu tư và tài khoản công ty, giữ chúng vào các ngân hàng cấp 1 tại Úc để đảm bảo tiền gửi của nhà đầu tư không được sử dụng cho mục đích khác. Trong trường hợp công ty môi giới phá sản hoặc có hành vi gian lận tiền thì nhà đầu tư được quyền nộp đơn khiếu nại bồi thường theo Chương trình Bồi thường nhà đầu tư (Investor Compensation Schemes), tuy nhiên, ASIC không phải là cơ quan xét duyệt mà việc này sẽ do một cơ quan khác đảm nhiệm.

Các quy định của ASIC đối với nhà môi giới forex rất hà khắc nhưng cũng khá thoải mái, đặc biệt, cơ quan này luôn tạo điều kiện cho các broker vừa tận dụng được những quy định của ASIC vừa được cung cấp các dịch vụ mà không bị hạn chế. Tỷ lệ đòn bẩy tối đa của các broker được quy định bởi ASIC cao hơn rất nhiều so với FCA, lên đến 1:500, tạo điều kiện tối đa cho nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận hấp dẫn.

2-d: CFTC (Commodities and Futures Trading Commission (United States)) – Ủy ban Giao dịch Hàng hóa và Hợp đồng tương lai Mỹ:

-
CFTC là một cơ quan độc lập uy tín cao tại thị trường Mỹ. Mục đích hoạt động của cơ quan này là đảm bảo một thị trường giao dịch hàng hóa và các hợp đồng tương lai, quyền chọn và forex được ổn định, công bằng và minh bạch.

Các yêu cầu đối với nhà môi giới được quy định bởi CFTC khá nghiêm ngặt:

Duy trì vốn hoạt động tối thiểu 20 triệu đô.

Cung cấp báo cáo tài chính thường xuyên đến CFTC.

Tài khoản của nhà đầu tư phải tách biệt với tài khoản công ty và giữ trong các ngân hàng cấp 1.

Mọi hành vi gian lận, ảnh hưởng đến lợi ích của nhà đầu tư đều sẽ bị xử phạt nặng nề và có thể cấm giấy phép vĩnh viễn.

Đội ngũ nhân sự phải là những người có năng lực để hỗ trợ tối đa nhất có thể cho nhà đầu tư.

Từ sau cuộc khủng hoảng toàn cầu 2008, Mỹ dường như nghiêm khắc hơn rất nhiều để đảm bảo thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và không để bất cứ sai lầm nào xảy ra nữa và forex là một trong số những thị trường bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi những hạn chế từ CFTC:

+ Nhà đầu tư Hoa Kỳ không được sử dụng bất kỳ chiến lược phòng ngừa rủi ro nào trong giao dịch forex.

+ Quy tắc FIFO (First In First Out): không cho phép nhà đầu tư mở nhiều vị thế trên cùng một cặp tiền, và việc đóng lệnh cũng phải theo thứ tự các lệnh mở chưa không được theo ý của nhà đầu tư.

+ Chỉ được phép giao dịch với tỷ lệ đòn bẩy tối đa là 1:50.

Tuy là một cơ quan quản lý uy tín hàng đầu thế giới nhưng có lẽ vì những quy định khá khắt khe mà những sàn forex được cấp phép từ CFTC không nhận được nhiều sự quan tâm từ chính nhà đầu tư tại quốc gia này.

2-e: FINMA (Swiss Financial Market Supervisory Authority) – Cơ quan Giám sát thị trường tài chính Thụy Sĩ:

-
FINMA được thành lập vào năm 2009, là sự hợp nhất của 3 tổ chức SFBC – Ủy ban Ngân hàng Liên bang Thụy Sĩ, FOPI – Liên bang Bảo hiểm tư nhân và AMLCO – Cơ quan kiểm soát chống rửa tiền. FINMA hoạt động theo khung pháp lý do Quốc hội Thụy Sĩ đề ra và hoạt động độc lập với Bộ tài chính. Thụy Sĩ là một trong những cường quốc về tài chính, nên FINMA càng trở nên nổi tiếng hơn trên thế giới.

Nhiệm vụ của FINMA là quản lý và giám sát hoạt động của các công ty tài chính, bao gồm công ty chứng khoán, bảo hiểm, môi giới ngoại hối, ngân hàng…đảm bảo không có bất kỳ hành vi gian lận nào xảy ra, thị trường tài chính hoạt động hiệu quả và công bằng.

Để được cấp phép bởi FINMA, các công ty môi giới forex phải hoạt động như là một ngân hàng forex, yêu cầu vốn tối thiểu cao hơn (vốn duy trì ít nhất 1,5 triệu CHF và tăng lên theo tiền gửi của khách hàng) và bị áp dụng những chính sách kiểm soát nghiêm ngặt hơn như báo cáo tài chính thường xuyên, xử phạt đối với những hành vi gian lận.

Để bảo vệ nhà đầu tư, FINMA ra mắt cổng thông tin trực tuyến FINMA Public giúp nhà đầu tư có thể giữ an toàn trước các hành vi gian lận tài chính và có thể được bồi thường với số tiền lên đến 100,000 CHF tùy thuộc vào từng lĩnh vực cụ thể.

C-3: Ưu tiên chọn các Brokers có nhiều cổng thanh toán, nạp - rút nhanh, tốc độ khớp lệnh nhanh và dịch vụ hỗ trợ khách hàng tốt.

-
Các broker tốt sẽ có hỗ trợ nhiều cổng thanh toán khác nhau và cho trader ký quỹ vốn và rút lợi nhuận mà không hề kỳ kèo phức tạp, vì thực sự broker không có lý do gì phải làm khó trader khi rút tiền. Broker tốt phải có quá trình nạp- rút tiền càng nhanh gọn lẹ càng tốt.

- Một trong những nhân tố quan trọng nhất là broker đó có đưa ra giá tốt nhất (khớp lệnh nhanh, trượt giá ít) cho các lệnh của trader không. Tại các thời điểm bình ổn của thị trường (độ thanh khoản ổn định, không có đợt công bố tin tức quan trọng nào hay sự kiện lớn nào), thực sự không có lý do nào để broker không cho trader một mức giá bằng đúng, hoặc gần đúng mức giá thị trường mà trader thấy khi đặt lệnh buy/sell.

Ví dụ: trader có kết nối mạng tốt, khi nhấp lệnh buy EURUSD tại 1.3000, lệnh của trader nên được khớp bằng đúng hoặc sai lệnh trong khoảng micro pip so với mức giá đó. Tốc độ khớp lệnh cũng quan trọng không kém, đặc biệt nếu trader là một Scalper. Một vài pip chênh lệch của lệnh có thể khiến việc thắng giao dịch trở nên khó khăn hơn nhiều.

- Trader cần một broker mà có thể dễ dàng liên lạc với họ khi có vấn đề phát sinh. Broker cần phải chuyên nghiệp không chỉ ở việc khớp lệnh mà còn ở giải quyết các vấn đề về tài khoản hoặc kỹ thuật.
 
Last edited:
C-4: Một cái nhìn về IB - Nghề nghiệp gắn liền với Broker.

- IB (Introducing Broker) là người môi giới trong thị trường forex, nói đơn giản thì họ là những người làm tiếp thị, quảng cáo để giới thiệu khách hàng (trader) đầu tư vào broker mà họ hợp tác nhằm hưởng tiền hoa hồng dựa trên khối lượng giao dịch của khách hàng.

- Về bản chất thì nghề IB không xấu, nó là một sản phẩm tất yếu của thị trường forex khi sự cạnh tranh giữa các broker ngày một khốc liệt hơn. Nhưng xét về cá nhân thì tất nhiên luôn có người tốt người xấu, vì vậy IB cũng chia làm 2 loại:

+ Những IB có kiến thức, kinh nghiệm lâu năm trên thị trường và có cái tâm với nghề của họ: Những IB loại này luôn đặt uy tín của mình lên hàng đầu, vì có kinh nghiệm nên họ có thể cung cấp cho trader sự hỗ trợ tốt trong giao dịch.

+ Những IB nửa mùa không có kinh nghiệm và chỉ đặt tiền hoa hồng làm mục tiêu cao nhất: Những IB loại này không giúp ích được gì cho trader mà chỉ giúp cháy tài khoản nhanh nhất có thể!

- Trader mới bước vào thị trường forex chỉ cần không tham lam và bình tĩnh đánh giá IB tiếp cận họ qua một vài đặc điểm nhỏ cộng thêm đánh giá Broker mà họ hợp tác có tốt hay không như ở phần trước đã nói là có thể phân biệt được 2 loại IB trên.

II- D: Biểu đồ nến Nhật và các trường phái giao dịch ngoại hối.

D-1: Biểu đồ nến Nhật là gì? Đọc và hiểu biểu đồ nến Nhật.

1-a: Nến Nhật là gì?


Biểu đồ nến, hay còn gọi là biểu đồ nến Nhật (Candlestick chart) mà chúng ta vẫn dùng ngày nay bắt nguồn từ Nhật Bản.

Nến là công cụ được sử dụng từ xa xưa do người Nhật dùng để giao dịch gạo. Steve Nison là người đã phát hiện ra bí quyết này khi làm việc chung với những công ty môi giới ở Nhật. Và từ đó biểu đồ nến Nhật được sử dụng rộng rãi trong giao dịch tài chính.

Hiểu rõ các chỉ số của nến và các mô hình giúp trader đưa ra dự báo chính xác hơn. Lựa chọn điểm vào - entry tốt hơn >> giảm thiểu thua lỗ cũng như nâng cao tỷ lệ lợi nhuận.

1-b: Đọc và hiểu biểu đồ nến Nhật.

- Một nến Nhật được cấu thành bởi 3 thành phần chính, bao gồm:

15889263557467.png

- Bóng nến trên: Đường thẳng đứng giữa mức cao trong ngày và giá đóng (nếu là nến tăng) hoặc giá mở (nếu là nến giảm)

- Thân nến: Sự khác biệt giữa giá mở cửa và giá đóng cửa; phần có màu của một nến

- Bóng nến dưới: Đường thẳng đứng giữa mức thấp trong ngày, giá mở (nến tăng) hoặc giá đóng (nến giảm)

- Nến Nhật có thể được sử dụng cho bất kỳ khung thời gian nào, cho dù đó là một ngày, một giờ, 30 phút – bất cứ khung thời gian nào bạn muốn! Chúng được sử dụng để mô tả hành động của giá trong khung thời gian đó.

Nếu bạn mở biểu đồ D1 (Daily), 1 nến thể hiện hành động giá trong 1 ngày – 24h.

Nếu bạn mở biểu đồ H4, 1 nến thể hiện hành động giá trong mỗi 4h. Để biết nến H4 bắt đầu từ khi nào, bạn cần biết thời gian đóng mở cửa thị trường Forex, theo đó cứ cách 4 tiếng từ khi thị trường mở cửa sẽ là 1 nến H4.

Chú ý: Không phải tất cả các cây nến đều có đầy đủ thân nến và bóng nến theo tiêu chuẩn và những cây nến thiếu tiêu chuẩn hoặc kỳ lạ lại tạo thành những mô hình có nhiều ý nghĩa trong việc dự báo xu hướng thị trường.

1-c: Các mô hình nến Nhật:

- Nến Nhật có rất nhiều mô hình khác nhau cho nên khá khó khăn để nhận biết và nắm bắt toàn bộ chúng. Một trader chuyên nghiệp chỉ nên học và nhận biết nhuần nhuyễn tối đa 20 loại mô hình nến Nhật cơ bản nhất là đủ.

- Một số mô hình nến Nhật cơ bản cần biết:

20201221_094504.jpg

20201221_094323.jpg



- Vì đây chỉ là cẩm nang cơ bản nên mình chỉ có thể đề cập một số mô hình cơ bản như vậy, anh em trader có thể google tìm hiểu thêm cả đống mô hình nến Nhật khác và lựa chọn cho mình một bộ mô hình tâm đắc (tối đa 20, nhiều quá dễ loạn não và khó áp dụng tốt) để sử dụng lâu dài.

D-2: Trường phái giao dịch "Phân tích thị trường ngoại hối cơ bản".

- Phân tích cơ bản chỉ đơn giản là giao dịch dựa trên cung và cầu để xác định hướng đi của giá. Các yếu tố ảnh hưởng đến cung và cầu cần phân tích thường rơi vào 3 loại: các yếu tố kinh tế, điều kiện chính trị và tâm lý thị trường.

2-a: Các yếu tố kinh tế.

-
Chúng bao gồm: (a) chính sách kinh tế, được phổ biến bởi các cơ quan chính phủ và ngân hàng trung ương, (b) điều kiện kinh tế
nói chung được tiết lộ thông qua các báo cáo kinh tế, và các chỉ số kinh tế khác.

+ Chính sách kinh tế bao gồm chính sách tài khóa chính phủ (thực hành ngân sách/chi tiêu) và chính sách tiền tệ (những phương tiện mà ngân hàng trung ương của chính phủ ảnh hưởng đến việc cung cấp và "chi phí" của tiền, được phản ánh bởi mức độ lãi suất).

+ Thâm hụt hoặc thặng dư ngân sách Chính phủ: Các thị trường thường phản ứng tiêu cực đối với việc mở rộng thâm hụt ngân sách chính phủ, và tích cực đối với thu hẹp thâm hụt ngân sách. Tác động được phản ánh trong giá trị đồng tiền của một quốc gia.

+ Các mức độ và xu hướng cán cân thương mại: Dòng chảy thương mại giữa các quốc gia cho thấy nhu cầu đối với hàng hóa và dịch vụ, từ đó cho thấy nhu cầu đối với đồng tiền của một quốc gia để tiến hành thương mại. Thặng dư và thâm hụt thương mại hàng hóa và dịch vụ phản ánh khả năng cạnh tranh của nền kinh tế của một quốc gia. Ví dụ: thâm hụt thương mại có thể có một tác động tiêu cực đến đồng tiền của một quốc gia.

+ Mức độ và xu hướng lạm phát: Thông thường một đồng tiền sẽ mất giá nếu có một mức độ cao của lạm phát trong nước hoặc nếu mức độ lạm phát được cho là có thể tăng lên. Điều này là do lạm phát làm xói mòn sức mua, do đó nhu cầu đối với loại tiền tệ khác tăng lên. Tuy nhiên, một đồng tiền đôi khi có thể tăng cường khi lạm phát tăng do kỳ vọng rằng ngân hàng trung ương sẽ tăng lãi suất ngắn hạn để chống lạm phát gia tăng.

+ Tăng trưởng và sức khỏe kinh tế: Các báo cáo như GDP, mức độ việc làm, doanh số bán lẻ, sử dụng công suất và những báo cáo khác, chi tiết mức độ tăng trưởng và sức khỏe kinh tế của một quốc gia. Nói chung, nền kinh tế của một quốc gia càng lành mạnh và mạnh mẽ thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ có xu hướng tăng giá, và nhu cầu cao hơn nữa về nó sẽ có.

+ Năng suất của một nền kinh tế: Tăng năng suất trong nền kinh tế sẽ ảnh hưởng tích cực đến giá trị của đồng tiền. Ảnh hưởng của nó là nổi bật hơn nếu việc tăng giá là trong lĩnh vực được trao đổi.

2-b: Điều kiện chính trị.

- Điều kiện chính trị và các sự kiện nội bộ, khu vực và quốc tế có thể có một ảnh hưởng sâu sắc trên thị trường tiền tệ.

- Tất cả các tỷ giá hối đoái rất nhạy cảm với bất ổn chính trị và dự đoán về đảng cầm quyền mới. Biến động chính trị và bất ổn có thể có tác động tiêu cực đến nền kinh tế của một quốc gia. Ví dụ, bất ổn của chính phủ liên minh ở Pakistan và Thái Lan có thể ảnh hưởng tiêu cực đến giá trị đồng tiền của họ.

- Tương tự như vậy, trong một quốc gia gặp khó khăn về tài chính, sự nổi lên của một nhóm chính trị được coi là chịu trách nhiệm về tài chính có thể có tác dụng ngược lại. Ngoài ra, các sự kiện trong một quốc gia trong một khu vực có thể thúc đẩy sự quan tâm tích cực/tiêu cực ở nước láng giềng, và trong quá trình này, ảnh hưởng đến đồng tiền của mình.

2-c: Tâm lý thị trường

-
Tâm lý thị trường và nhận thức của thương nhân ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối trong nhiều cách khác nhau:

+ Chuyến bay đến chất lượng: Các sự kiện quốc tế trong tình trạng đáng lo ngại có thể dẫn đến một "chuyến bay đến chất lượng", một loại chuyến bay vốn theo đó các nhà đầu tư di chuyển tài sản của họ tới một "thiên đường an toàn" cảm nhận. Sẽ có một nhu cầu lớn hơn, do đó một mức giá cao hơn, đối với các tiền tệ coi là mạnh hơn các đối tác tương đối yếu của chúng. Các đồng Đô-la Mỹ, Franc Thụy Sĩ, Yên Nhật và vàng là nơi trú ẩn an toàn truyền thống trong các thời kỳ bất ổn chính trị và kinh tế.

+ Xu hướng dài hạn: Thị trường tiền tệ thường di chuyển trong các xu hướng dài hạn có thể nhìn thấy. Mặc dù tiền tệ không có một mùa vụ hàng năm như hàng hóa vật chất, các chu kỳ kinh doanh tự mình làm cho phải cảm thấy. Phân tích chu kỳ xem xét xu hướng giá dài hạn có thể tăng lên từ các xu hướng kinh tế hoặc chính trị.

+ "Mua tin đồn, bán thực tế": sự thật hiển nhiên thị trường này có thể áp dụng cho nhiều tình huống tiền tệ. Đây là xu hướng cho giá của một loại tiền tệ để phản ánh tác động của một hành động cụ thể trước khi nó xảy ra, và khi sự kiện được mong đợi đã đến và vượt qua thì phản ứng chính xác theo hướng ngược lại. Điều này cũng có thể được gọi là một thị trường là "quá bán" hoặc "quá mua". Mua tin đồn hoặc bán thực tế cũng có thể là một ví dụ về thiên vị nhận thức gọi là thả neo, khi các nhà đầu tư tập trung quá nhiều vào sự liên quan của các sự kiện bên ngoài với giá tiền tệ.

+ Con số kinh tế: Trong khi các con số kinh tế chắc chắn có thể phản ánh chính sách kinh tế, một số báo cáo và con số đưa vào có hiệu lực như một lá bùa: con số này bản thân nó trở nên quan trọng đến tâm lý thị trường và có thể có tác động ngay lập tức trên các dao động thị trường ngắn hạn. "Cái để xem" có thể thay đổi theo thời gian. Trong những năm gần đây, ví dụ: cung tiền, việc làm, con số cán cân thương mại và con số lạm phát đã thực hiện tất cả các lượt trong ánh đèn sân khấu.

+ Các cân nhắc mua bán kỹ thuật: Như các thị trường khác, biến động giá tích lũy trong một cặp tiền tệ như EUR/USD có thể hình thành các hình mẫu rõ ràng mà thương nhân có thể cố gắng để sử dụng. Nhiều thương nhân nghiên cứu biểu đồ giá để xác định các hình mẫu như vậy.

D-3: Lịch sự kiện kinh tế - ECONOMIC CALENDAR và Trường phái giao dịch tin tức (nhánh phụ của trường phái phân tích cơ bản).

- Các yếu tố cơ bản không phải một khái niệm trừu tượng. Trader bắt gặp chúng hàng ngày dưới dạng của các bản tin kinh tế, được đưa tin trong lịch sự kiện kinh tế - economic calendar.

- Mỗi ngày, bạn có thể nhìn thấy một danh sách chương trình nghị sự liên quan đến kinh tế xảy ra tương ứng với một trong các loại tiền tệ ngoại hối lớn. Chú ý đến thời gian bản tin đưa ra: hãy chắc chắn rằng bạn đã điều chỉnh cho múi giờ của bạn. Bạn có thể thấy rằng tất cả sự kiện có ảnh hưởng khác nhau: mức độ tác động càng cao, thì sự biến động của thị trường dự kiến sẽ càng mạnh mẽ, vì vậy bạn có thể tập trung vào những sự kiện quan trọng nhất. Hầu hết các tin tức trong lịch đại diện cho các chỉ tiêu kinh tế và có giá trị bằng số. Các bản tin trước thì có sẵn trước đó. Dự báo là dự báo trung bình của 20-240 nhà kinh tế được khảo sát bởi các đơn vị lớn như Bloomberg, Reuters, vv. Trang tin thực tế là trang được phát hành bởi các nguồn chính thức (cơ quan thống kê của quốc gia hoặc một trung tâm phân tích). Đối với hầu hết các chỉ tiêu, nếu tính thực tế của bảng tin cao hơn so với dự đoán, thì tác động tích cực cho loại tiền tệ đó. Chỉ tiêu về số lượng thất nghiệp là ngoại lệ, dự báo này càng thấp trong tin tức, thì càng tốt hơn cho giá tiền tệ.

- Có nhiều nguồn trích dẫn lịch sự kiện trích dẫn kinh tế khác nhau (nhưng không có sự khác biệt về thông tin). Ở đây chúng ta xem xét một nguồn được đa số trader trên thế giới sử dụng là: https://www.forexfactory.com/calendar

Screenshot_20201221-114122_Chrome.jpg


- Trader có thể đánh giá mức độ tác động của tin tức đối với một tiền tệ nhất định dựa trên màu của nhãn (icon hình thư mục) tương ứng ở phía sau ký hiệu quy ước của loại tiền tệ đó:

+ Màu đỏ: Tin tức có tác động mạnh
+ Màu cam: Tin tức có tác động trung bình
+ Màu vàng: Tin tức có tác động yếu

- Có những cách thức khác nhau để sử dụng lịch sự kiện kinh tế. Một vài nhà đầu tư trên thị trường giao dịch "tin tức". Điều này có nghĩa là họ mở các vị thế tương ứng với kỳ vọng của họ về sự thay đổi trong các chỉ tiêu kinh tế (ví dụ như, nếu GDP khu vực đồng Euro dự kiến sẽ cải thiện - họ sẽ mua đồng euro).

Những người khác, ngược lại, tránh sự ảnh hưởng của tin tức khi giao dịch bởi chúng được liên kết với những rủi ro giá sẽ thay đổi quá nhanh. Những nhà đầu tư như vậy là muốn chờ đợi đến khi thị trường đã "tiêu hóa" những tin tức này, và bắt đầu gia nhập vào xu hướng đã được định hình. Không quan trọng chiến lược bạn chọn là gì, xin nhấn mạnh khuyến nghị bạn theo dõi tin tức để có hiểu biết về xu hướng thị trường.

Một số dữ liệu được công bố làm gia tăng tính bất ổn và gây ra những sự biến động đột ngột trên thị trường. Ví dụ tốt nhất là chỉ số bảng lương phi nông nghiệp Mỹ (NFP). Việc công bố chỉ số này có thể dẫn đến sự kết thúc bất ngờ cho vị thế của bạn khi tự động cắt lỗ (Stop Loss) hoăc đạt mục tiêu lợi nhuận (Take Profit) chỉ trong vài phút thậm chí vài giây ngắn ngủi.

II-E: Phân tích kỹ thuật và tổng quan các trường phái giao dịch phân tích kỹ thuật.

E-1: Phân tích kỹ thuật là gì?

- Phân tích kỹ thuật – Technical Analysis (TA)
là các phương pháp nghiên cứu, phân tích sự biến động của giá trong quá khứ và hiện tại dựa vào các biểu đồ nhằm mục đích dự báo các xu hướng giá trong tương lai (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).

PTKT có thể áp dụng trong nghiên cứu, phân tích giá các loại hàng hóa (vàng, dầu, cà phê, gạo,…), giá các loại cổ phiếu, tỷ giá các loại tiền tệ và các công cụ tài chính khác.

PTKT bao gồm các phương pháp phân tích riêng rẽ (Mô hình nến Nhật, phương pháp Fibonacci, sóng Elliott,…) hoặc tổng hợp các phương pháp lại với nhau.

PTKT có thể sử dụng các dạng biểu đồ khác nhau với các khoảng thời gian khác nhau.

- PTKT có thể được tiếp cận dựa trên cơ sở 3 giả định:

+
Biến động thị trường phản ánh tất cả (biến động thị trường bao gồm giá, khối lượng giao dịch và số lượng hợp đồng chưa tất toán).

Đây có thể xem là nền tảng của PTKT. Mọi lý thuyết, phân tích khác muốn được chấp nhận thì trước tiên phải hiểu và chấp nhận giả định này. Các nhà PTKT cho rằng bất cứ yếu tố nào có khả năng ảnh hưởng đến giá như tâm lý, chính trị hay các yếu tố tài chính của doanh nghiệp, tổ chức… đều được phản ánh rõ trong giá thị trường. Do đó, có người cho rằng việc nghiên cứu biến động của giá là tất cả những gì ta cần và thực sự không thể phản đối lại ý kiến này.

Trên cơ sở nhận thức chung về việc giá phản ánh những biến động trong cung/cầu. Các nhà PTKT chỉ ra rằng khi giá tăng dù vì bất cứ lý do gì thì cầu phải vượt cung và thị trường tăng giá. Chúng ta cũng đều biết và đồng ý rằng động lực chính của cung và cầu là những yếu tố kinh tế căn bản, chúng làm hình thành nên thị trường giá lên hay thị trường giá xuống, còn đồ thị thì không tự nó làm cho thị trường dịch chuyển lên hay xuống. Đồ thị chỉ có thể phản ánh tình hình thị trường mà thôi.

+ Giá dịch chuyển theo xu thế chung.

Khái niệm về xu thế là khái niệm vô cùng quan trọng trong PTKT do đó cần hiểu kỹ về giả định này trước khi muốn tìm hiểu sâu thêm về nó. Mục đích của việc xác lập biểu đồ mô tả những biến động giá trên thị trường là nhằm xác định được sớm những xu thế giá, từ đó sẽ tham gia giao dịch trên cơ sở những xu thế này. Trên thực tế, những kỹ thuật ở đây đều mang tính lặp lại những xu thế giá có từ trước, tức là mục đích của PTKT là nhằm xác định sự lặp lại của những dạng biến động của giá đã xuất hiện trong quá khứ để có thể tận dụng kinh nghiệm và đưa ra những quyết định phù hợp.

Từ giả định này chúng ta còn có một hệ quả là “một xu thế giá đang vận động sẽ tiếp tục theo xu thế của nó và ít khi có đảo chiều”. Hệ quả này rút ra từ định luật 1 về sự vận động của Newton. Nhìn chung tất cả những nghiên cứu nhằm tiếp cận theo các xu thế đều nhằm để đi theo những xu thế giá hiện tại cho đến khi có dấu hiệu đảo chiều.

+ Lịch sử sẽ tự lặp lại.

Phần lớn nội dung của PTKT và việc nghiên cứu biến động thị trường đều phải nhằm vào nghiên cứu tâm lý con người. Chẳng hạn như những mô hình giá, những mô hình này đã được xác định và chứng minh từ hơn 100 năm nay, chúng giống như những bức tranh về đồ thị biến động giá. Những bức tranh này chỉ ra tâm lý của thị trường đang là lên giá hay xuống giá. Việc áp dụng những mô hình này đã phát huy hiệu quả trong quá khứ và được giả định rằng sẽ vẫn tiếp tục có hiệu quả trong tương lai bởi chúng dựa trên phân tích nghiên cứu tâm lý con người mà tâm lý con người thì thường không thay đổi. Như thế giả định này có thể được phát biểu là: “Chìa khóa để nắm bắt tương lai nằm trong việc nghiên cứu quá khứ” hay “tương lai chỉ là sự lặp lại của quá khứ”.

PTKT áp dụng đúng cho các mô hình vi mô thì sẽ áp dụng đúng trong các mô hình vĩ mô.

E-2: Tổng quan các trường phái phân tích kỹ thuật.

- Lịch sử hình thành Phân tích kỹ thuật:


Lịch sử PTKT bắt nguồn từ cách đây hơn 100 năm, từ Charles H. Dow, người đã sáng lập tạp chí phố Wall (The Wall Street Journal).

Sau nhiều năm nghiên cứu, vào năm 1884 ông đưa ra chỉ số bình quân giá đóng cửa của 11 cổ phiếu quan trọng nhất thị trường Mỹ thời bấy giờ. Về sau, William Peter Hamilton là người thực sự mang lại sức sống cho những nghiên cứu của Dow bằng việc tiếp tục nghiên cứu và xuất bản cuốn sách “Phong vũ biểu thị trường chứng khoán” (The Stock Market Barometer) vào năm 1922.

Suốt những năm 1920 và 1930, Richard W. Schabacker là người đã đi sâu vào những nghiên cứu của Dow và Hamilton, sau đó đã đưa ra khái niệm đầu tiên về Phân tích kỹ thuật. Ông chỉ ra rằng những dấu hiệu mà lý thuyết Dow đưa ra được với chỉ số bình quân thị trường vẫn giữ nguyên giá trị và tầm quan trọng khi áp dụng vào biểu đồ của từng cổ phiếu riêng lẻ. Điều này đã được ông thể hiện và chứng minh trong cuốn sách của ông có tên “Lý thuyết và Thực hành Thị trường chứng khoán, Phân tích kỹ thuật và lợi nhuận trong thị trường chứng khoán” (Stock Market Theory and Practice, Technical Market Analysis and Stock Market Profit).

Như vậy những cơ sở đầu tiên của Phân tích kỹ thuật đã xuất hiện từ trong lý thuyết Dow, nhưng phải đến Schabacker– người cha của Phân tích kỹ thuật hiện đại, tiếp đó là Edward và Magee với “Phân tích kỹ thuật xu hướng chứng khoán” (Technical Analysis of Stock Trend, cuốn sách đã được tái bản 8 lần) và ngày nay là John Murphy, Jack Schwager, Martin Pring, … thì mới thực sự ra đời cái tên “Phân tích kỹ thuật” và được nâng cao, tổng kết thành một hệ thống lý luận quan trọng trong phân tích đầu tư trên thị trường chứng khoán nói riêng và các thị trường tài chính nói chung.

- Các trường phái và phương pháp Phân tích kỹ thuật:

Có rất nhiều trường phái và phương pháp PTKT khác nhau, nhưng sau đây là những trường phái, phương pháp thông dụng nhất:

+ Trường phái, phương pháp phân tích đồ thị nến Nhật (Candlestick Charting).

+ Trường phái, phương pháp phân tích nguyên lý sóng Elliott (Elliott Wave Theory).

+ Trường phái, phương pháp ứng dụng mô hình đảo chiều (Reversal) và mô hình tiếp tục (continues).

+ Trường phái, phương pháp Lý thuyết chu kỳ (Cycle Theory).

+ Trường phái, phương pháp phân tích lý thuyết Dow (Dow Theory)

+ Trường phái, phương pháp Lý thuyết Hiện tượng Delta (Delta Phenomenon).

+ Phương pháp ứng dụng đường xu hướng (Trendline Charting).

+ Phương pháp ứng dụng dãy số fibonacci (Fibonacci Series).

+ Phương pháp ứng dụng các hệ thống chỉ báo Phân tích kỹ thuật (Technical Indicator).

+ Phương pháp ứng dụng điểm Pivot (Pivot Point).

+ Phương pháp ứng dụng lý thuyết hộp darvas box của Nicolas Darvas

+ Phương pháp đầu tư CANSLIM của William O’Neil

+ Phương pháp phân tích của Wyckoff – Wyckoff Analysis

+ Phương pháp phân tích giá và khối lượng VSA – Volume Spread Analysis

+ Và các trường phái khác…

- Vai trò của Phân tích kỹ thuật:

PTKT đóng vai trò là công cụ trợ giúp nhà đầu tư với 03 chức năng chính: báo động, xác thực và dự đoán.

+ Công cụ báo động: PTKT cảnh báo sự xuyên phá các ngưỡng an toàn gồm hỗ trợ & kháng cự và thiết lập nên các ngưỡng an toàn mới hay nói cách khác là thiết lập mức giá mới thực sự thay vì dao động quanh một mức giá cũ. Đối với trader, việc nhận biết các dấu hiệu về sự thay đổi mức giá càng sớm sẽ giúp cho họ sớm có hành động mua vào hoặc bán ra kịp thời.

+ Công cụ xác nhận: Mỗi phương pháp PTKT được sử dụng kết hợp với các phương pháp kỹ thuật khác hoặc các phương pháp phi kỹ thuật để xác nhận về xu thế của giá. Việc kết hợp và bổ trợ lẫn nhau giữa các phương pháp kỹ thuật khác nhau giúp trader có được kết luận chính xác và tối ưu hơn.

+ Công cụ dự đoán: Trader sử dụng các kết luận của PTKT để dự đoán giá tương lai với kỳ vọng về khả năng dự đoán tốt hơn. Tuy nhiên như trên đã nói, bản chất của PTKT không phải là dự báo tương lai mà là chỉ thị trạng thái thị trường trong quá khứ với một độ trễ; do đó nếu sử dụng như một công cụ dự đoán nhà đầu tư cần phải tính đến một xác suất an toàn và chấp nhận rủi ro khi dự đoán là không phù hợp. Không ai có thể nói trước tương lai chỉ bằng thông tin trong quá khứ. Tuy nhiên, nhờ có PTKT, khả năng đoán sai do đoán mò hoặc a dua theo đám đông sẽ được hạn chế rất nhiều.

So với phân tích cơ bản (PTCB), PTKT dễ tiếp cận hơn, dễ hiểu hơn và khi áp dụng cho thấy kết quả tức thời và hiệu quả hơn.

+ Khi sử dụng PTCB để đánh giá xu hướng giá, rất khó để dự báo giá sẽ tăng hoặc giảm bao nhiêu. Ngược lại khi sử dụng PTKT, chúng ta dễ dàng xác định được các mức cản trên hoặc cản dưới và dễ dàng xác định mục tiêu dừng lỗ hoặc chốt lời khi giao dịch.

+ Để ứng dụng PTCB trong xác định xu hướng giá, chúng ta phải có kiến thức sâu rộng về nhiều lĩnh vực, chúng ta phải có nguồn tin nhanh và chính xác, chúng ta phải phân tích và tổng hợp rất nhiều nguồn tư liệu. Trong khi đó, chúng ta chỉ cần một máy tính nối mạng Internet và một phần mềm có các ứng dụng PTKT là có thể giao dịch hiệu quả.

+ Khi càng am hiểu về PTKT thì mức độ chính xác trong phân tích sẽ càng cao. Nhưng, chúng ta cần phải kết hợp thêm các nguồn thông tin kinh tế tài chính liên quan (Phân tích cơ bản) để đưa ra quyết định cuối cùng trong giao dịch.

+ Khi phải chọn 01 trong 02 phương pháp PTKT và PTCB thì một sự lựa chọn hợp lý là PTKT. Bởi lẽ, PTKT bao hàm cả PTCB, PTKT là công cụ vận dụng trực giác để đưa ra những chiến lược đầu tư dựa trên những mô hình kỹ thuật đã được kiểm nghiệm.

Lưu ý: Khi ứng dụng PTKT, chúng ta nên phân tích trên nhiều biểu đồ với nhiều khoảng thời gian khác nhau. Quan trọng là các khung thời gian: 15 phút (M15), 30 phút (M30), 1 giờ (H1), 4 giờ (H4), 8 giờ (H8), ngày (Daily), tuần (Weekly) và tháng (Monthly).

+ Phân tích xu hướng trong ngày thì sử dụng các biểu đồ từ 15 phút đến 4 giờ.

+ Phân tích xu hướng ngắn hạn thì sử dụng các biểu đồ từ 4 giờ đến biểu đồ ngày.

+ Phân tích xu hướng trung hạn thì sử dụng biểu đồ ngày và biểu đồ tuần.

+ Phân tích xu hướng dài hạn thì sử dụng biểu đồ tháng đến biểu đồ năm.

- Tính chất của Phân tích kỹ thuật:

Trader khi sử dụng PTKT nên lưu ý một số tính chất sau:

+ Độ trễ: Khoảng thời gian từ lúc trạng thái thị trường đã xảy ra cho đến khi phép phân tích chỉ ra được trạng thái đó. Trong cùng 1 phương pháp phân tích, số phiên tính toán càng lớn thì độ trễ càng lớn. Trader càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng mong muốn độ trễ nhỏ bấy nhiêu.

+ Độ nhạy: Sự kịp thời trong phản ánh các biến động của thị trường. Tính chất này ngược lại với độ trễ.

+ Độ chính xác: Tính ít sai sót trong phản ánh các biến động của thị trường. Tuy nhiên độ chính xác và độ nhạy lại đối nghịch với nhau.

+ Số phiên tính toán: số phiên lấy dữ liệu tính toán cho một giá trị của phân tích. Ví dụ về trung bình động với số phiên lấy dữ liệu là 5 phiên. Trader càng ngắn hạn bao nhiêu thì càng chọn số phiên tính toán càng nhỏ bấy nhiêu.

- Lưu ý: Thật ra trường phái thì nhiều nhưng đa số các trader hiện nay sử dụng kết hợp cả 2 trường phái phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật (một số ít kết hợp thêm trường phái phân tích tâm lý) trong giao dịch, điều đó nhiều khi cho thấy kết quả tốt hơn là chỉ sử dụng đơn độc một trường phái.
 
Last edited:
III: NHẬP MÔN FOREX - ĐỊNH HÌNH PHONG CÁCH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC GIAO DỊCH

- Nếu bạn đã đọc và hiểu rõ các khái niệm cơ bản ở phần I và II thì tiếp theo ở phần này bạn đã có thể sử dụng các khái niệm đó để bắt đầu nhập môn - định hình phong cách và xây dựng chiến lược giao dịch thích hợp cho riêng mình.

-
Một trong những yếu tố cần thiết để trader theo đuổi sự nghiệp giao dịch forex lâu dài trên thị trường chính là việc định hình phong cách và xây dựng chiến lược giao dịch hiệu quả.

Phong cách giao dịch phụ thuộc rất lớn vào sở thích, bản tính và mục đích của nhà đầu tư trên thị trường forex. Trong khi đó, chiến lược giao dịch là kết quả kéo theo của một phong cách giao dịch bất kỳ.

Tuy nhiên, rất nhiều người đã nhầm lẫn giữa 2 khái niệm và chưa hề có cái nhìn rõ ràng về định hình phong cách, họ loay hoay đi tìm một chiến lược giao dịch tốt và kết quả là phải liên tục thay đổi nó vì không mang lại hiệu quả. Vì vậy, trong phần này - sẽ giúp các bạn phân biệt rõ ràng giữa phong cách và chiến lược, xác định được đâu là phong cách phù hợp với mình. Đồng thời, tổng hợp các chiến lược giao dịch forex hiệu quả nhất cho bản thân.

III-A: Phong cách giao dịch là gì?

-
Nếu trong âm nhạc, người ta thường xếp loại các phong cách thành pop, ballad, rock, R&B… thì đối với giao dịch forex cũng vậy, cũng có những phong cách khác nhau.

Định hình phong cách nghĩa là trader phải xác định được mình thuộc kiểu nào, mình thích giao dịch như thế nào trên thị trường. Chẳng hạn như một trader thích đánh nhanh thắng nhanh, thích nhìn thấy lợi nhuận hoặc thua lỗ ngay lập tức nhưng một trader khác lại thích “ăn chắc mặc bền”, có thể giữ lệnh lâu nhưng phải chắc chắn có lợi nhuận…đó là 2 phong cách khác nhau. Và phong cách giao dịch hoàn toàn phụ thuộc vào cá tính của mỗi người.

Có 4 phong cách giao dịch phổ biến trong forex, được phân loại dựa vào thời gian nắm giữ vị thế trên thị trường.

2.-Tổng-hợp-chiến-lược-giao-dịch-forex-hiệu-quả.jpg


A-1: Scalping trading (giao dịch lướt sóng):
những trader theo đuổi phong cách này được gọi là scalper. Đây là phong cách giao dịch của những người ưa thích sự nhanh chóng, thích khi bỏ tiền ra phải nhìn thấy ngay lợi nhuận hoặc thua lỗ, không thích sự chờ đợi quá lâu. Scalping trading chỉ phù hợp với những trader có nhiều thời gian dành cho công việc này vì nó đòi hỏi các bạn phải luôn “dán mắt vào màn hình” để theo dõi thị trường và tìm cơ hội đặt lệnh. Các scalper có thể giao dịch đến hàng trăm lệnh mỗi ngày.

A-2: Day trading (giao dịch trong ngày): các trader theo phong cách này cũng muốn chốt lợi nhuận/thua lỗ trong ngày nhưng thời gian giữ lệnh sẽ lâu hơn so với scalper. Nếu bạn thích vừa giao dịch forex vừa thoải mái nhâm nhi tách trà miếng bánh, vừa không phải suy nghĩ đến việc để lệnh qua đêm thì phong cách này sẽ rất thích hợp với bạn.

A-3: Swing trading (giao dịch trung hạn): phong cách này đặc biệt phù hợp với những trader không có quá nhiều thời gian cho việc giao dịch vì phải tập trung cho một công việc cố định khác nữa. Họ thường giữ lệnh từ vài ngày đến vài tuần, lâu lâu bật máy tính lên theo dõi thị trường để xem có biến động gì khác thường so với dự đoán không, nếu không thì họ sẽ tiếp tục giữ lệnh và thoải mái làm những việc khác. Bạn có thích giao dịch kiểu này không?

A-4: Position trading (giao dịch vị thế): đây chắc chắn là phong cách dành cho những người “ăn chắc mặc bền”, và các trader không đủ sự kiên nhẫn để nhìn thấy lợi nhuận hiển nhiên sẽ không theo đuổi phong cách này. Các position trader thường không quan tâm đến những biến động giá trong ngắn hạn mà cái họ cần là xu hướng chung trong dài hạn. Thời gian giữ lệnh của phong cách này có thể từ vài tuần đến vài tháng nên trader có thể thoải mái hơn, bớt căng thẳng hơn.

III-B: Nên chọn phong cách giao dịch nào?

Với 4 phong cách giao dịch đã trình bày ở trên, bạn thích theo phong cách nào? Nếu chưa xác định được, hãy trả lời các câu hỏi sau:

B-1: Kỳ vọng lợi nhuận của bạn là gì?

-
Bạn tham gia vào thị trường forex với mục tiêu tài chính nào: mua nhà, mua xe hay đơn giản là muốn có thêm những khoản tiền tiêu vặt hằng ngày…? Mỗi mục tiêu sẽ hướng các bạn đến lợi nhuận kỳ vọng khác nhau. Chẳng hạn, các bạn chơi forex với mục tiêu có thêm những khoản tiêu vặt hằng ngày thì kỳ vọng về lợi nhuận của bạn là kiếm được 10$ mỗi ngày, vậy nên scalping trading sẽ là phong cách mà bạn nên hướng đến. Hay với mục tiêu mua xe trong vòng 6 tháng thì các bạn sẽ kỳ vọng lợi nhuận hằng tháng là vài nghìn đô và day trading hoặc swing trading có thể phù hợp với bạn.

B-2: Thời gian mà bạn có thể dành cho forex là bao nhiêu giờ trong một ngày?

-
Bạn xem forex như một nghề nghiệp đem lại nguồn thu nhập chính của mình thì tất cả 4 phong cách trên đều có thể phù hợp với bạn. Nhưng nếu bạn có công việc chính khác và thời gian dành cho trading không nhiều thì scalping trading và day trading sẽ không phù hợp với bạn.

B-3: Mức độ chấp nhận rủi ro của bạn như thế nào?

- Với forex, lợi nhuận cao luôn đi kèm rủi ro cao. Và nếu bạn là một người thích an toàn thì chắc chắn forex không dành cho bạn, mà tài khoản tiết kiệm ngân hàng hay trái phiếu sẽ phù hợp với bạn hơn. Bạn sẵn sàng chấp nhận một mức rủi ro cao nhưng bù lại lợi nhuận sẽ hấp dẫn tương ứng thì scalping trading chính là phong cách đem lại điều đó. Ngược lại, bạn bằng lòng một tỷ lệ lợi nhuận thấp với một mức độ rủi ro thấp thì phong cách position trading sẽ phù hợp nhất với bạn.

III-C: Chiến lược giao dịch là gì?

- Chiến lược giao dịch thực chất chính là một kế hoạch giao dịch. Là việc các bạn phải lên danh sách các công việc cần thực hiện, các công cụ cần sử dụng và thời điểm giao dịch hợp lý để giúp các bạn đạt được lợi nhuận như mong muốn. Và điều quan trọng là phải thiết lập các nguyên tắc để theo đuổi được chiến lược đó lâu dài và mang lại hiệu quả cao.

C-1: Chiến lược giao dịch hiệu quả là gì?

Một chiến lược giao dịch hiệu quả phải là một chiến lược phù hợp với phong cách mà trader đã định hướng ngay từ đầu. Nếu không phù hợp với phong cách giao dịch, không đúng với cá tính của mình thì sẽ không có bất kỳ nguyên tắc nào để trader có thể theo đuổi và thực hiện chiến lược đó một cách hiệu quả nhất.

Để thiết lập nên một chiến lược giao dịch hiệu quả, các bạn cần lựa chọn câu trả lời cho một số câu hỏi sau và đừng quên sự lựa chọn đó phải phù hợp với phong cách giao dịch của bạn.

- Sản phẩm giao dịch mà bạn thích là gì?

Xây dựng một chiến lược forex bắt buộc cần phải xác định được loại tài sản nên giao dịch. Đó có thể là các cặp tiền chính, các cặp tiền chéo, vàng, chỉ số, cổ phiếu… hoặc là một sự kết hợp nhiều sản phẩm với nhau. Nếu bạn là một người đam mê vàng, thích nghiên cứu về vàng là các thông tin thị trường liên quan đến giá vàng thì đây chắc chắn sẽ là sản phẩm giao dịch tốt nhất. Vì làm việc gì mà liên quan đến những thứ mình thích thì thường mang lại hiệu quả cao. (Các sản phẩm cụ thể của thị trường forex được liệt kê trong phần I - và kiến nghị bạn chỉ nên chọn tối đa 3 loại sản phẩm mình thích để giao dịch lâu dài)

- Công cụ phân tích nào được sử dụng cho chiến lược này?

Đây là một phần khá quan trọng khi xây dựng chiến lược giao dịch. Lựa chọn công cụ phân tích không còn là phạm vi thuộc về sở thích nữa mà nó liên quan đến tính hiệu quả của từng công cụ.

Có 2 phương pháp phân tích trong forex: phân tích kỹ thuật và phân tích cơ bản. Mỗi phương pháp sẽ có những công cụ phân tích khác nhau. Việc lựa chọn được một hay một số công cụ phân tích hiệu quả phụ thuộc vào cả một quá trình luyện tập và trải nghiệm của bạn trên thị trường. Với mỗi công cụ được tiếp cận, các bạn nên luyện tập sử dụng chúng nhiều lần trên nhiều loại tài sản khác nhau. Một công cụ phân tích này có thể sẽ hiệu quả với loại tài sản này nhưng lại “vô dụng” với loại tài sản khác hay công cụ phân tích này sẽ cho tín hiệu chính xác hơn ở khung thời gian này nhưng lại cho nhiều tín hiệu nhiễu ở khung thời gian khác… Dần dần, bạn sẽ có được một danh sách các công cụ phân tích phù hợp với từng chiến lược cụ thể.

Các công cụ được sử dụng trong 2 trường phái phân tích đã được trình bày ở phần II, hãy tìm hiểu và lựa chọn.

- Chọn khung thời gian nào để đặt lệnh?

Mỗi phong cách giao dịch sẽ có những khung thời gian phù hợp. Scalping trader thường giao dịch trên những khung thời gian ngắn như M1 hay M5. Day trader sẽ sử dụng các khung M15, M30 hoặc H1. Swing trader thì giao dịch trên các khung như H4, D1 và Position trader sẽ đặt lệnh trên những khung thời gian dài như D1 hoặc W1. Như đã nói ở trên, lựa chọn khung thời gian giao dịch còn phụ thuộc vào công cụ phân tích được sử dụng. Ví dụ, bạn theo đuổi phong cách Swing trading, khung thời gian bạn dự định sẽ sử dụng là D1 hoặc W1. Sản phẩm giao dịch của bạn là XAUUSD và sử dụng RSI làm công cụ phân tích cho chiến lược này. Sau quá trình luyện tập sử dụng RSI, bạn nhận thấy chỉ báo này cho tín hiệu giao dịch tốt trên khung D1, vì thế bạn quyết định chọn khung D1 để đặt lệnh.

- Khối lượng giao dịch bao nhiêu?

Với mỗi lệnh giao dịch, các bạn cần xác định được lợi nhuận tiềm năng và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được, từ đó tính toán ra khối lượng giao dịch sao cho tỷ lệ lợi nhuận:rủi ro ít nhất là 2:1 và lợi nhuận đạt được ít nhất phải đủ bù đắp phần chi phí giao dịch. Thông thường, các công cụ phân tích sẽ giúp trader xác định được 2 yếu tố lợi nhuận và rủi ro cho một lệnh. Nếu không, các bạn cũng có thể lựa chọn khối lượng giao dịch dựa vào nguyên tắc “không quá 2% tổng số dư tài khoản”. (Bạn có thể tính toán khối lượng tương ứng 2% tài khoản với kiến thức cơ bản về pip, lot, đòn bẩy và ký quỹ được trình bày ở phần II)

Ngoài ra, việc xác định khối lượng lệnh còn phụ thuộc vào mỗi phong cách giao dịch. Một lệnh day trading sẽ có khối lượng ít hơn nhiều so với một lệnh dài hạn position trading.

- Vào lệnh và thoát lệnh khi nào?

Với mỗi công cụ phân tích sẽ cho trader các tín hiệu vào lệnh khác nhau. Đôi khi, chúng ta phải kết hợp các công cụ lại với nhau để tìm điểm vào lệnh tốt nhất.

Mỗi tín hiệu giao dịch sẽ cho trader biết mức lợi nhuận tiềm năng có thể đạt được hoặc rủi ro có thể gặp phải. Dựa vào đó, bạn sẽ thiết lập các mức stop loss và take profit để các vị thế tự động đóng lại khi lệnh đạt được lợi nhuận kỳ vọng hoặc thua lỗ ở mức độ cho phép.

III-D: Tổng hợp chiến lược giao dịch hiệu quả. Hai trường phái phân tích trong forex.

Mỗi chiến lược giao dịch hiệu quả bao gồm 5 yếu tố chính đã trình bày ở trên, trong đó công cụ phân tích là yếu tố quan trọng nhất, chi phối gần như tất cả các yếu tố còn lại và được xem là “trái tim” của mỗi chiến lược giao dịch.

Một chiến lược giao dịch tốt và mang về nhiều lợi nhuận tiềm năng khi bạn lựa chọn được những công cụ phân tích phù hợp và kết hợp chúng với nhau một cách hiệu quả nhất.

Có 2 phương pháp phân tích forex: phân tích cơ bản và phân tích kỹ thuật. Mỗi phương pháp sẽ có các công cụ phân tích riêng. Mỗi cách lựa chọn và kết hợp các công cụ phân tích sẽ tạo ra mỗi chiến lược giao dịch khác nhau.

D-1: Chiến lược giao dịch chỉ sử dụng công cụ phân tích cơ bản.

-
Trường phái phân tích cơ bản cho rằng giá cả trên thị trường sẽ chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như các chỉ số kinh tế, chính trị, xã hội, sự kiện thiên tai bất ngờ… của các nền kinh tế trên thế giới. Việc nghiên cứu về mức độ và chiều hướng ảnh hưởng của những yếu tố đó lên các loại tài sản trên thị trường sẽ giúp trader dự đoán được hướng đi của giá cả.

Khi một chỉ số kinh tế được công bố, các trader sử dụng chiến lược này sẽ đem so sánh với giá trị của chỉ số đó ở kỳ trước, từ đó nhận định mức độ ảnh hưởng của chỉ số này đến giá cả của các tài sản có liên quan và ra quyết định giao dịch.

Tương tự, với một sự kiện chính trị, xã hội hay thiên tai xảy ra ở một quốc gia bất kỳ, những trader theo chiến lược này sẽ dự đoán chiều hướng biến động của giá cả dưới tác động của những sự kiện đó để tìm cơ hội giao dịch. Nếu mức độ tác động đủ lớn để lệnh của trader đạt lợi nhuận kỳ vọng thì họ sẽ ra quyết định giao dịch, ngược lại, họ sẽ đứng ngoài thị trường và tiếp tục quan sát để tìm cơ hội khác.

- Các công cụ phân tích cơ bản thường sử dụng trong forex:

Phương pháp phân tích cơ bản forex có rất nhiều công cụ khác nhau. Các công cụ đó chính là những yếu tố tác động đến giá cả của tài sản. Trong đó, một số yếu tố tác động mạnh mẽ đến giá cả trên thị trường và được rất nhiều trader lựa chọn để thiết lập nên các chiến lược giao dịch hiệu quả, bao gồm:

• Lãi suất

• Lạm phát

• Chỉ số giá tiêu dùng CPI

• Tổng sản phẩm quốc nội GDP

• Tỷ lệ thất nghiệp

• Các cuộc bạo động chính trị, biểu tình

• Kết quả bầu cử bộ máy nhà nước

• Phát biểu của những nhân vật có tầm ảnh hưởng

• Lũ lụt, động đất, dịch bệnh

• …

D-2: Chiến lược giao dịch chỉ sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật

- Các trader phân tích kỹ thuật thì cho rằng giá cả trên thị trường luôn dịch chuyển theo xu hướng, giá cả phản ánh tất cả mọi yếu tố tác động lên nó và lịch sử về hành vi của giá trong quá khứ sẽ được lặp lại. Chính vì vậy, thay vì đi phân tích các yếu tố tác động đến giá như phân tích cơ bản thì phương pháp này sẽ sử dụng các dữ liệu giá và khối lượng trong quá khứ để dự đoán xu hướng của giá trong tương lai.

- Phương pháp phân tích kỹ thuật bao gồm 3 nhóm công cụ chính:

+ Chỉ báo kỹ thuật
: là kết quả của những phép tính dựa trên các dữ liệu giá và khối lượng trong lịch sử. Những kết quả này chính là các con số và chúng được biểu diễn thành một biểu đồ mà khi trader nhìn vào đó có thể dự đoán được hướng đi tiếp theo của giá.

Một số chỉ báo kỹ thuật được sử dụng phổ biến trong giao dịch forex và mang lại hiệu quả cao như RSI, Bollinger Bands, MA, MACD, Momentum, CCI, Fibonacci

+ Mô hình nến Nhật: mỗi cây nến sẽ có một hình dáng nhất định và thể hiện được những gì đã diễn ra trong một phiên giao dịch. Sử dụng mô hình nến trong phân tích kỹ thuật nghĩa là trader sẽ quan sát các cây nến tín hiệu xuất hiện trong một xu hướng cụ thể để dự đoán những biến động tiếp theo của thị trường.

Một số mô hình nến cơ bản trong forex như: Hammer, Doji, Pin bar, Inside bar, Engulfing Bullish/Bearish, Morning/Evening Star, Shooting Star… và rất nhiều những mô hình nến khác.

+ Mô hình giá: khi các cây nến dao động trong một khoảng thời gian nhất định và tạo thành những hình dáng đặc biệt sẽ cung cấp cho trader các tín hiệu giao dịch. Đằng sau những hình dáng đặc biệt đó là câu chuyện về cuộc chiến giữa hai phe mua và bán. Sẽ có cuộc chiến đi đến hồi kết bằng sự thắng lợi tuyệt đối của một bên nhưng cũng có cuộc chiến chưa phân định thắng thua rõ ràng. Dựa vào những kết quả đó, các trader phân tích kỹ thuật sẽ dự đoán được hướng đi tiếp theo của giá.

Một số mô hình giá quan trọng như: Cái nêm, Tam giác, Vai đầu vai, Hai đỉnh, Hai đáy, Lá cờ, Cốc và tay cầm…

Mô hình nến và mô hình giá là 2 công cụ phân tích kỹ thuật mạnh mẽ, được rất nhiều trader ưa thích sử dụng và ưu ái xếp riêng chúng thành một trường phái khác, gọi là phân tích hành động giá Price Action (PA).

D-3: Chiến lược giao dịch kết hợp cả 2 công cụ phân tích cơ bản và kỹ thuật.

- Việc kết hợp cả 2 công cụ phân tích kỹ thuật và cơ bản sẽ mang lại cái nhìn tổng quát hơn về bức tranh toàn cảnh của thị trường. Công cụ kỹ thuật sẽ giúp trader xác định các điểm vào, thoát lệnh hợp lý, trong khi các yếu tố kinh tế, chính trị sẽ cho thấy xu hướng biến động của giá cả trong dài hạn.

- Thông thường, các scalper, day trader sẽ sử dụng công cụ phân tích kỹ thuật là chủ yếu; các position trader thì ưu tiên phân tích cơ bản và các swing trader sẽ ưa chuộng chiến lược kết hợp cả 2.

- Mỗi một phương pháp giao dịch sẽ có những ưu, nhược điểm riêng và việc lựa chọn giao dịch theo phương pháp nào là phụ thuộc hoàn toàn vào phong cách và chiến lược giao dịch của mỗi trader.

D-4: Khi nào nên thay đổi chiến lược giao dịch?

Rõ ràng, khi xây dựng một chiến lược giao dịch thì điều mà tất cả chúng ta đều mong muốn là chiến lược đó sẽ mang lại lợi nhuận cao. Nhưng một khi các chiến lược giao dịch không phát huy được tính hiệu quả của nó thì việc thay đổi là điều đương nhiên. Đừng cho rằng mọi hệ thống giao dịch đều hoàn hảo, ở từng thời điểm của thị trường, tính hiệu quả của các chiến lược giao dịch sẽ thay đổi và bắt buộc các trader phải thay đổi theo để kịp thích nghi với mỗi thời điểm đó.

Một số trường hợp cho thấy một chiến lược giao dịch hoạt động không hiệu quả:

+ Số lượng các lệnh thua cao hơn nhiều so với các lệnh thắng.

+ Lợi nhuận thu được không đủ để bù đắp chi phí giao dịch.

+ Một chiến lược không tạo được sự tự tin cần thiết. Sau mỗi lần giao dịch là tâm lý lo lắng lại đè nặng, không tự tin vào những tín hiệu mà chiến lược mang lại, chứng tỏ chiến lược mà bạn xây dựng không thật sự hiệu quả.

+ Không tối đa hóa được lợi nhuận trong dài hạn.

- Để thay đổi một chiến lược giao dịch, bạn có thể thay đổi một, một số hoặc tất cả các yếu tố cấu thành nên chiến lược đó. Điều quan trọng không phải là thay đổi bao nhiêu yếu tố mà với mỗi quyết định thay đổi chiến lược giao dịch, bạn cần xác định yếu tố nào được sử dụng không hiệu quả, không phù hợp trong chiến lược đó. Từ đó, lên phương án lựa chọn yếu tố khác để thay thế.

- Trong trường hợp bạn phải liên tục thay đổi chiến lược giao dịch vì không hiệu quả thì hãy xem xét lại cách tiếp cận từng yếu tố, công cụ mà các bạn sử dụng đã chính xác hay chưa? Kiến thức mà bạn học được, nghiên cứu được có đúng hay không, các công cụ phân tích có phù hợp với loại tài sản mà bạn đang giao dịch hay không? Bạn đã kỹ lưỡng và cẩn trọng trong quá trình xây dựng chiến lược hay chưa? Và đặc biệt là chiến lược mà bạn đang xây dựng có thật sự phù hợp với phong cách mà bạn đang theo đuổi?

Có nhiều người phải mất rất nhiều thời gian để định hình được phong cách giao dịch và cũng có rất nhiều người không biết mình thích gì, muốn gì để mà lựa chọn được phong cách giao dịch phù hợp. Việc xây dựng chiến lược giao dịch hiệu quả, phù hợp với phong cách, cá tính của trader là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của bạn trên thị trường này. Với những trader vẫn còn đang loay hoay đi tìm phong cách giao dịch và một chiến lược giao dịch hiệu quả thì qua bài viết này, hy vọng các bạn sẽ tìm được con đường đúng đắn và phù hợp nhất với mình.

CHÚC CÁC BẠN THÀNH CÔNG!

IV: END - Phụ lục.

- Vì đây là cẩm nang cơ bản mang tính định hướng nên mình chỉ thiết lập cho các trader newbie một dàn khung và phương hướng tương đối rõ ràng để tiến lên mà không thêm các chi tiết như giải thích và minh họa của các công cụ, phương pháp, trường phái... cụ thể. Ở trên mạng có thể dễ dàng tìm được những kiến thức đó để học tập và bổ sung theo phương hướng tổng thể trong bài viết này.
- Hi vọng các bạn có thể luyện tập demo thật tốt sau đó đi ra con đường của riêng mình trên thị trường forex nghìn tỷ đô này.

Good luck!

Ký tên: Trader cùi bắp trăm chiến trăm bại độc cô cầu thắng!!! :popo_big_smile: :popo_big_smile: :popo_big_smile:
 
Last edited:

animax1991

Staff member
Super Moderator
MMO4ME United
Trusted Max
Joined
Aug 30, 2011
Messages
9,120
Solutions
6
Reactions
14,454
MR
1,200.574
$1,610.00
Call me! Call me! Chat with me via Yahoo Messenger Follow me on Facebook Chat with me via Skype
Bạn cố gắng thêm hình ảnh cho sinh động nha, nhiều chữ quá sẽ hơi ngán đó. Tính donate cho bạn 1.5 MR mà donate lộn 15 MR luôn rùi :popo_cry: . Thói mình lại nha hihi:popo_bye:
 
Bạn cố gắng thêm hình ảnh cho sinh động nha, nhiều chữ quá sẽ hơi ngán đó. Tính donate cho bạn 1.5 MR mà donate lộn 15 MR luôn rùi :popo_cry: . Thói mình lại nha hihi:popo_bye:
Nghề forex thật ra nhàm chán lắm chứ sinh động gì đâu mà đòi ad. Mình chỉ bỏ ảnh mấy cái cần minh họa thôi ah, chủ yếu là kiến thức. :popo_doubt:
Mà send MR cũng nhầm, bữa sau chắc dụ ad send vnđ thử, send 150k thành 1500k chắc ngon, khỏi thối! :popo_look_down:
 

seokts

Junior
Joined
May 6, 2016
Messages
287
Reactions
221
MR
1.985
Chat with me via Yahoo Messenger
Nghề forex thật ra nhàm chán lắm chứ sinh động gì đâu mà đòi ad. Mình chỉ bỏ ảnh mấy cái cần minh họa thôi ah, chủ yếu là kiến thức. :popo_doubt:
Mà send MR cũng nhầm, bữa sau chắc dụ ad send vnđ thử, send 150k thành 1500k chắc ngon, khỏi thối! :popo_look_down:
sàn forex nào uy tín và dễ rút nạp tiền hiện nay bạn
 

Mmo01

Hero
Joined
May 28, 2011
Messages
1,174
Solutions
10
Reactions
1,548
MR
21.405
Bài viết rất ngắn gọn súc tích đầy đủ nghĩa có bản. Thế nhưng đến giờ này mới chỉ có 2 lượt likes là của mod animax1991 và mình. Vì thế nên mình cũng ít muốn hoạt động up file về kiếm tiền các thể loại mới hay sách lập trình thiết thực cho mảng MMO trên forum nữa cả. Nhưng mình vẫn để cac file cũ đã upload trên server chứ không delete file nào.
 
Bài viết rất ngắn gọn súc tích đầy đủ nghĩa có bản. Thế nhưng đến giờ này mới chỉ có 2 lượt likes là của mod animax1991 và mình. Vì thế nên mình cũng ít muốn hoạt động up file về kiếm tiền các thể loại mới hay sách lập trình thiết thực cho mảng MMO trên forum nữa cả. Nhưng mình vẫn để cac file cũ đã upload trên server chứ không delete file nào.
Cũng phải, mọi người tìm tới forum để kiếm đc $ liền. Đáng tiếc là các thể loại này đã dần bị biến mất, thay vào đó là SCAM. Trong khi, kiến thức mới là sức mạnh thực sự, có thể x2,x3 thu nhập của bạn trong tương lai.
 

thanhempi

Newbie
Joined
Apr 4, 2014
Messages
11
Reactions
2
MR
0.129
Bài viết rất ngắn gọn súc tích đầy đủ nghĩa có bản. Thế nhưng đến giờ này mới chỉ có 2 lượt likes là của mod animax1991 và mình. Vì thế nên mình cũng ít muốn hoạt động up file về kiếm tiền các thể loại mới hay sách lập trình thiết thực cho mảng MMO trên forum nữa cả. Nhưng mình vẫn để cac file cũ đã upload trên server chứ không delete file nào.
Ít lắm bạn ơi, anh em giờ thích x2, x3 tài khoản hết. chứ học kiến thức chẳng ai ham thì phải. Mình làm tongdanchung.com để đúc rút kinh nghiệm 1 thời là F0 mà có ai xem đâu. Nhiều khi muốn chia sẻ cũng khó.
 

Announcements

Today's birthdays

Forum statistics

Threads
426,718
Messages
7,183,411
Members
179,077
Latest member
net88periodi

Most viewed of week

Most discussed of week

Most viewed of week

Most discussed of week

Back
Top Bottom